Giá đậu nành kỳ hạn tháng 07 chốt phiên giao dịch ngày 12/5 giảm 15,50 cent, ở mức 1.390 cent/bushel, giảm 26,75 cent so với mức cao nhất và tăng 1,50 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành kỳ hạn tháng 08 chốt phiên giảm 19,0 cent, ở mức 1.318,25 cent/bushel, tăng 3,25 cent so với mức thấp nhất và giảm 27,25 cent so với mức cao nhất.
Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 07 chốt phiên tăng 1,50 usd, ở mức 432,90 usd/short tấn, giảm 3,60 usd so mức cao nhất và tăng 4,30 usd so với mức thấp nhất.
Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 07 chốt phiên giảm 1,63 cent, ở mức 49,52 cent/pound, giảm 1,98 cent so với mức cao nhất và tăng 0,52 cent so với mức thấp nhất.
Giá đậu nành giảm 0,5% đến 1% sau khi Bộ NN Mỹ ước tính rằng sản lượng đậu nành năm 2023 sẽ đạt mức kỷ lục, điều này đã thúc đẩy một đợt bán kỹ thuật mạnh vào phiên cuối tuần. Dựa trên ước tính diện tích là 87,5 triệu mẫu Anh (35,41 triệu héc-ta) và ước tính năng suất là 52 giạ/mẫu Anh (3,50 tấn/ha), thì ước tính sản lượng sẽ là 122,74 triệu tấn trong vụ mới.
Đối với năm tiếp thị 2023-24, Bộ NN Mỹ ước tính tồn trữ cuối kỳ tăng lên 335 triệu giạ (9,12 triệu tấn). Đối với vụ cũ (năm 2022-23), Bộ NN Mỹ ước tính tồn trữ cuối kỳ ở mức 215 triệu giạ (5,85 triệu tấn), tăng 5 triệu giạ so với tháng trước.
Trên toàn cầu, hầu hết thị trường đều tương đồng với ước tính cho vụ mùa cũ vì Nam Mỹ vừa kết thúc thu hoạch. Đối với niên vụ 2022-23, Bộ NN Mỹ điều chỉnh mức tồn trữ cuối kỳ toàn cầu tăng 0,75 triệu tấn, lên 101,04 triệu tấn. Dự báo sản lượng của Brazil tăng 1 triệu tấn, lên 155 tấn, trong khi của Argentina không thay đổi ở mức 27 triệu tấn.
Đối với niên vụ 2023-2024, Bộ NN Mỹ dự báo tồn kho cuối kỳ ở mức 122,5 triệu tấn. Mùa vụ ở Brazil và Argentina đều được dự báo sẽ có sản lượng lớn hơn, lần lượt là 163 triệu tấn và 48 triệu tấn. Nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc tăng 4 triệu tấn, lên 100 triệu tấn.
Bắp
Giá bắp tăng nhẹ mặc dù Bộ NN Mỹ ước tính sản lượng của Hoa Kỳ sẽ phá kỷ lục trong mùa vụ năm nay. Tuy nhiên, xuất khẩu bắp sẽ tăng trở lại vào năm 2023/24 và giá lúa mì tăng đã hỗ trợ thêm.
Đối với bắp vụ mới 2023-24, Bộ NN Mỹ đưa ra dự báo sản lượng ban đầu ở mức kỷ lục 15,27 tỷ giạ (387,73 triệu tấn), cao nhất kể từ năm 2016. Dự kiến diện tích gieo trồng là 92 triệu mẫu Anh (37,23 triệu héc-ta), với năng suất là 181,5 giạ/mẫu Anh (11,39 tấn/ha).
Tồn trữ cuối kỳ niên vụ 2023-24 được dự báo ở mức 2,22 tỷ giạ (56,44 triệu tấn), mức lớn nhất trong 5 năm qua.
Trên toàn cầu, tồn trữ đầu vụ cho niên vụ 2023-24 ở mức 297,41 triệu tấn. Sản lượng trên toàn cầu được chốt ở mức 1.219,63 triệu tấn. Xuất khẩu toàn cầu được dự báo ở mức 195,26 triệu tấn. Tồn trữ cuối kỳ toàn cầu cho vụ mới được dự báo ở mức 312,9 triệu tấn.
Sản lượng của Ukraine cho niên vụ mới được dự báo ở mức 22 triệu tấn, giảm 5 triệu tấn so với niên vụ cũ. Sản lượng của Brazil được dự báo ở mức 129 triệu tấn và của Argentina là 54 triệu tấn.
Lúa mì
Giá lúa mì tăng mạnh sau khi Bộ NN Mỹ cho biết năng suất mùa vụ giảm và lượng tồn trữ cuối kỳ thấp nhất trong hơn một thập kỷ.
Sản lượng lúa mì trong nước năm 2023-2024 (vụ mới) ở mức 1,66 tỷ giạ (45,15 triệu tấn), với năng suất trung bình được dự báo ở mức 44,7 giạ/mẫu Anh (3 tấn/ha). Tồn trữ cuối kỳ vụ mới dự kiến đạt 556 triệu giạ (15,13 triệu tấn). Ước tính tồn trữ lúa mì vụ cũ (niên vụ 2022-2023), ở mức 598 triệu giạ (16,27 triệu tấn). Sản lượng lúa mì vụ cũ ước tính là 1,65 tỷ giạ (44,91 triệu tấn).
Trên toàn cầu, Bộ NN Mỹ ước tính sản lượng lúa mì vụ mới ở mức 789,76 triệu tấn, với lượng tồn trữ cuối vụ mới là 264,34 triệu tấn. Sản lượng vụ lúa mì toàn cầu vụ mới năm 2023-2024 ước tính đạt 139,00 triệu tấn ở Liên minh châu Âu; 81,5 triệu tấn ở Nga; 16,5 triệu tấn ở Ukraine; 37,00 triệu tấn ở Canada; 29,00 triệu tấn ở Úc; và 19,5 triệu tấn ở Argentina.
Tồn trữ cuối kỳ vụ cũ là 266,28 triệu tấn. Tồn trữ cuối kỳ vụ cũ, ngoại trừ Trung Quốc, ở mức 127,20 triệu tấn.
Thông tin chi tiết của Báo cáo: WASDE-636
www.qdfeed.com