Giá ngũ cốc biến động không đồng đều nhưng hầu hết đều tăng cao hơn sau khi báo cáo Cung cầu được Bộ NN Mỹ công bố ngược với các dự báo trước đó là sản lượng bắp và đậu nành sẽ tăng mạnh. Căng thẳng địa chính trị và thời tiết khô ráo ở Mỹ đã thúc đẩy hoạt động mua kỹ thuật. Giá đậu nành kỳ hạn tháng 12 chốt phiên giao dịch ngày 12/9 tăng 10,25 cent, ở mức 1010,75 cent/bushel, giảm 6,50 cent so với mức cao nhất và tăng 13,50 cent so với mức thấp nhất. Giá kỳ hạn tháng 01/2025 chốt phiên tăng 10,50 cent, ở mức 1029,50 cent/bushel, tăng 13,75 cent so với mức thấp nhất và giảm 5,75 cent so với mức cao nhất.

Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 10 chốt phiên tăng 2,90 usd, ở mức 318,90 usd/short tấn, giảm 2,0 usd so mức cao nhất và tăng 5,0 usd so với mức thấp nhất.

Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 10 chốt phiên tăng 0,55 cent, ở mức 40,33 cent/pound, giảm 0,24 cent so với mức cao nhất và tăng 0,71 cent so với mức thấp nhất.

Bộ NN Mỹ đã thực hiện một số thay đổi đối với dự báo đậu nành khi giảm sản lượng 3 triệu giạ và giữ nguyên năng suất trung bình toàn quốc ở mức 53,2 giạ/mẫu Anh. Tổng sản lượng được dự báo là 4,586 tỷ giạ.

Dự trữ cuối vụ dự kiến ​​cho niên vụ 2024-2025 giảm 10 triệu giạ xuống còn 550 triệu giạ, gần mức thấp nhất được ước tính. Bộ NN Mỹ giảm lượng tồn kho đầu kỳ xuống 5 triệu giạ và tăng mức sử dụng còn lại thêm 2 triệu giạ.

Trong năm tiếp thị 2023-2024, tồn trữ cuối kỳ giảm 5 triệu giạ xuống còn 340 triệu giạ, do sự gia tăng sản lượng ép dầu.

Trên toàn cầu, tồn trữ cuối niên vụ 2024-2025 tăng nhẹ chưa đến 1 triệu tấn, lên 134,58 triệu tấn. Dự báo sản lượng đậu nành của Brazil là 169 triệu tấn, trong khi của Argentina là 51 triệu tấn. Cả hai dự báo đều không thay đổi so với tháng trước.

Trong năm tiếp thị 2023-2024, sản lượng đậu nành của Brazil được giữ nguyên ở mức 153 triệu tấn, nhưng sản lượng của Argentina giảm 0,9 triệu tấn, xuống còn 48,1 triệu tấn.

Bắp

Giá bắp giảm trong phiên giao dịch nhưng cuối cùng chốt phiên lại tăng cao hơn sau một đợt mua kỹ thuật. Bộ NN Mỹ cho biết các nhà xuất khẩu tư nhân đã xuất bán 118.626 tấn bắp cho các điểm đến chưa xác định, giao hàng trong năm tiếp thị 2024/2025.

Theo báo cáo cung cầu mới nhất, sản lượng bắp dự kiến ​​đạt 15,186 tỷ giạ, tăng 39 triệu giạ so với tháng 8, trong khi năng suất đạt mức kỷ lục 183,6 giạ/mẫu Anh, tăng 0,5 giạ so với tháng trước. Diện tích thu hoạch vẫn ở mức 82,7 triệu mẫu.

Về nhu cầu, dự kiến ​​tổng lượng sử dụng cho thức ăn và sử dụng khác là 5,825 tỷ giạ. Sản xuất ethanol được dự báo ở mức 5,45 tỷ giạ. Tổng mức sử dụng trong nước được dự báo là 12,665 tỷ giạ, giảm 15 triệu giạ trong sử dụng thực phẩm, hạt giống & công nghiệp.

Xuất khẩu cho niên vụ 2024-2025 được dự báo là 2,3 tỷ giạ. Dự trữ cuối kỳ cho vụ mùa mới dự kiến ​​ở mức 2,057 tỷ giạ, giảm 16 triệu giạ so với tháng 8.

Dự trữ cuối vụ 2023-2024 (vụ cũ) được chốt ở mức 1,812 tỷ giạ, giảm 55 triệu giạ khi chuyển sang vụ mới.

Trên toàn cầu, Bộ NN Mỹ dự báo sản lượng năm 2024-2025 ở mức 1.218,57 triệu tấn, giảm 1,25 triệu tấn so với tháng 8. Tồn kho cuối kỳ toàn cầu được chốt ở mức 308,35 triệu tấn, giảm 1,82 triệu tấn so với tháng 8. Dự báo sản lượng bắp của Brazil năm 2024-2025 là 127 triệu tấn và của Argentina là 51 triệu tấn.

Đối với niên vụ 2023-2024 toàn cầu, tồn kho cuối kỳ dự kiến ​​ở mức 308,52 triệu tấn. Dự báo sản lượng năm 2023-2024 của Brazil ở mức 122 triệu tấn, với xuất khẩu đạt 48 triệu tấn. Dự báo sản lượng của Argentina ở mức 50 triệu tấn, với xuất khẩu 35 triệu tấn.

Lúa mì

Giá lúa mì có nhiều biến động nhưng hầu hết đều giảm sau một đợt điều chỉnh kỹ thuật không đồng đều vào thứ Năm.

Bộ NN Mỹ dự báo sản lượng thu hoạch đạt 1,982 tỷ giạ cho niên vụ 2024-2025, không thay đổi so với dự báo tháng trước. Tồn trữ lúa mì cuối kỳ của Mỹ ở mức 828 triệu giạ niên vụ 2024-25, không thay đổi so với tháng 8.

Trên toàn cầu, Bộ NN Mỹ ước tính tồn trữ lúa mì cuối kỳ niên vụ 2024-2025 ở mức 257,22 triệu tấn, tăng so với dự báo 256,62 triệu tấn vào tháng trước.

www.qdfeed.com