Giá đậu nành kỳ hạn tháng 05 chốt phiên giao dịch ngày 06/4 giảm 18,50 cent, ở mức 1.492,50 cent/bushel, giảm 17,75 cent so với mức cao nhất và tăng 9,25 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành kỳ hạn tháng 07 chốt phiên giảm 15,25 cent, ở mức 1.462,50 cent/bushel, tăng 6,75 cent so với mức thấp nhất và giảm 17,25 cent so với mức cao nhất.
Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 05 chốt phiên tăng 3,70 usd, ở mức 454,30 usd/short tấn, giảm 1,10 usd so mức cao nhất và tăng 8,90 usd so với mức thấp nhất.
Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 05 chốt phiên giảm 0,69 cent, ở mức 54,53 cent/pound, giảm 0,81 cent so với mức cao nhất và tăng 0,49 cent so với mức thấp nhất.
Giá ngũ cốc tiếp tục giảm khi Brazil đang tiến gần hơn đến việc kết thúc mùa vụ đậu nành với mức sản lượng kỷ lục và khi nhiệt độ mùa Xuân tăng lên ở Hoa Kỳ khiến thị trường kỳ vọng vào việc gieo trồng vụ mới sẽ tiến triển thuận lợi.
Trong tuần kết thúc vào ngày 30/3, lượng xuất khẩu đậu nành tăng 5,7 triệu giạ (155.300 tấn) trong năm 2022-2023 và bị hủy 1,8 triệu giạ (48.300 tấn) cho năm 2023-2024. Lượng xếp hàng xuất khẩu là 20,5 triệu giạ (557.900 tấn), cao hơn mức cần thiết hàng tuần để đạt được ước tính xuất khẩu của Bộ NN Mỹ là 2,015 tỷ giạ (54,84 triệu tấn) trong năm 2022-2023. Cam kết xuất khẩu đậu nành hiện đạt tổng cộng 1,834 tỷ giạ (49,91 triệu tấn) trong năm 2022-2023 và giảm 11% so với một năm trước.
Lượng xuất khẩu khô dầu đậu nành hàng tuần được báo cáo ở mức 245.500 tấn cho năm 2022-2023 và 32.000 tấn cho năm 2023-2024.
Lượng xuất khẩu dầu đậu nành hàng tuần được báo cáo ở mức 27.600 tấn cho năm tiếp thị 2022-2023.
Một cuộc khảo sát của Reuters đưa ra ước tính thương mại trung bình đối với sản lượng bắp của Argentina là 37,12 triệu tấn, và đậu nành là 29,30 triệu tấn.
Bắp
Giá bắp giảm hơn 1,25% khi dự báo thời tiết ấm và khô hơn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công việc đồng áng trong những ngày và tuần tới.
Trong tuần kết thúc vào ngày 30/3, lượng xuất khẩu bắp tăng 49,1 triệu giạ (1.246.600 tấn) cho năm 2022-2023 và tăng 1 triệu giạ (26.200 tấn) cho năm 2023-2024. Lượng xếp hàng xuất khẩu là 44,8 triệu giạ (1,14 triệu tấn), thấp hơn mức cần thiết hàng tuần để đạt được ước tính xuất khẩu của Bộ NN Mỹ là 1,850 tỷ giạ (47 triệu tấn) trong năm 2022-2023. Cam kết xuất khẩu bắp hiện đạt tổng cộng 1,465 tỷ giạ (37,21 triệu tấn) trong năm 2022-2023 và giảm 32% so với một năm trước.
Sản lượng ethanol đạt trung bình 1,003 triệu thùng mỗi ngày trong tuần kết thúc vào ngày 31/3, bằng với tuần trước và cùng kỳ năm ngoái. Tồn trữ ethanol giảm 400.000 thùng, nhưng vẫn ở mức 25,1 triệu thùng.
ANEC ước tính xuất khẩu bắp của Brazil sẽ chỉ đạt 8,2 triệu giạ (208.300 tấn) trong tháng 4, giảm 78% so với cùng kỳ năm ngoái.
Lúa mì
Giá lúa mì biến động trái chiều sau một số điều chỉnh kỹ thuật không đồng đều vào phiên ngày thứ Năm.
Trong tuần kết thúc vào ngày 30/3, lượng xuất khẩu lúa mì tăng 7,1 triệu giạ (193.600 tấn) cho năm 2022-2023 và bị hủy 0,4 triệu giạ (10.200 tấn) cho năm 2023-2024. Lượng xếp hàng xuất khẩu là 7,3 triệu giạ (198.700 tấn), thấp hơn mức cần thiết hàng tuần để đạt được ước tính xuất khẩu của Bộ NN Mỹ là 775 triệu giạ (21,09 triệu tấn) trong năm 2022-2023. Cam kết xuất khẩu lúa mì hiện đạt tổng cộng 566 triệu giạ (15,40 triệu tấn) trong năm 2022-2023 và giảm 3% so với một năm trước.
Ai Cập vừa thầu mua 22,0 triệu giạ (598.750 tấn) lúa mì có nguồn gốc từ Nga, giao hàng trong tháng Năm.
Nhật Bản cũng thầu mua 2,9 triệu giạ (78.900 tấn) lúa mì chất lượng thực phẩm từ Hoa Kỳ, Canada và Úc, giao hàng trong tháng Sáu. Trong đó có khoảng một phần ba (35%) là có nguồn gốc từ Hoa Kỳ.
www.qdfeed.com