Báo cáo Cung cầu Nông nghiệp thế giới được Bộ NN Mỹ công bố cho thấy năng suất bắp & đậu nành tăng, trong khi tồn trữ cũng tăng hơn dự kiến khiến giá hầu hết giảm thấp hơn. Giá lúa mì giảm hai con số và một số kỳ hạn giảm hơn 2,5% khi chốt phiên. Giá bắp giảm ít hơn, trong khi đậu nành vẫn giữ được sắc xanh đối với các kỳ hạn gần.
Giá đậu nành kỳ hạn tháng 01/2023 chốt phiên giao dịch ngày 09/11 tăng 5,50 cent, ở mức 1.452 cent/bushel, giảm 5,75 cent so với mức cao nhất và tăng 18,50 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành kỳ hạn tháng 03/2023 chốt phiên tăng 4,0 cent, ở mức 1.457,25 cent/bushel, tăng 17,25 cent so với mức thấp nhất và giảm 5,50 cent so với mức cao nhất.
Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 12/2022 chốt phiên giảm 1,70 usd, ở mức 417,60 usd/short tấn, giảm 4,90 usd so mức cao nhất và tăng 2,50 usd so với mức thấp nhất.
Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 12/2022 chốt phiên tăng 0,51 cent, ở mức 75,54 cent/pound, giảm 0,54 cent so với mức cao nhất và tăng 1,18 cent so với mức thấp nhất.
Bộ NN Mỹ cho biết các nhà xuất khẩu tư nhân đã xuất bán 264.000 tấn đậu nành cho Trung Quốc và 198.000 tấn cho một quốc gia chưa công bố, giao hàng trong năm tiếp thị 2022/2023.
Năng suất đậu nành trung bình toàn quốc được điều chỉnh tăng lên 3,38 tấn/hecta, trong khi diện tích thu hoạch được giữ nguyên ở mức 35,05 triệu hecta. Theo đó, sản lượng đậu nành được dự kiến tăng lên 118,28 triệu tấn.
Về phía cầu, Bộ NN Mỹ cho thấy mức ép dầu cao hơn 0,27 triệu tấn, nhưng không thay đổi tất cả các danh mục khác. Tồn kho cuối kỳ năm 2022-23 tăng lên 6 triệu tấn, tăng 0,54 triệu tấn so với ước tính của tháng 10.
Trên toàn cầu, Bộ NN Mỹ tăng lượng tồn kho cuối kỳ 2022-23 thêm 1,65 triệu tấn, lên 102,17 triệu tấn. Để đạt được con số đó, Bộ NN Mỹ đã tăng lượng tồn kho đầu kỳ, cũng là tồn kho cuối kỳ cho năm tiếp thị 2021-22, thêm 2,29 triệu tấn, lên 94,67 triệu tấn.
Bộ NN Mỹ giảm dự báo sản lượng vụ đậu nành sắp tới của Argentina xuống 1,5 triệu tấn, ở mức 49,5 triệu tấn, nhưng vẫn giữ nguyên sản lượng của Brazil ở mức 152 triệu tấn.
Bắp
Sản lượng bắp niên vụ 2022-23 được dự báo ở mức 353,82 triệu tấn, và là mức thấp nhất trong ba năm. Bộ NN Mỹ tăng năng suất thêm 0,025 tấn/hecta, lên 10,82 tấn/hecta, đi ngược lại với các ước tính trước báo cáo. Tổng nguồn cung tăng lên 390,07 triệu tấn do năng suất tăng.
Bộ NN Mỹ cũng tăng nhu cầu cho thức ăn và sử dụng khác thêm 0,74 triệu tấn, lên 134,62 triệu tấn. Tổng nhu cầu nội địa đã tăng 0,64 triệu tấn, lên 305,44 triệu tấn.
Về xuất khẩu, Bộ NN Mỹ gây bất ngờ khi giữ nguyên mức 54,61 triệu tấn, mặc dù lượng xuất khẩu đang thấp hơn bình thường.
Tổng lượng sử dụng đạt 360,05 triệu tấn, khiến tồn kho cuối kỳ ở mức 30,02 triệu tấn, tăng 0,25 triệu tấn so với tháng trước.
Trên toàn cầu, Bộ NN Mỹ tăng lượng tồn kho đầu năm 2022-23 thêm 0,67 triệu tấn, lên 307,68 triệu tấn. Tổng sản lượng giảm 35 triệu tấn, xuống 1.168,39 triệu tấn. Tồn trữ cuối kỳ toàn cầu cho năm 2022-23 giảm 43 triệu tấn, xuống 300,76 triệu tấn.
Sản lượng của Brazil được giữ nguyên ở mức 126 triệu tấn niên vụ 2022-23. Sản lượng của Argentina cũng được giữ ở mức 55 triệu tấn. Bộ NN Mỹ đã giảm sản lượng của Nam Phi xuống 0,6 triệu tấn, ở mức 16,70 triệu tấn. Sản lượng của Ukraine được duy trì ở mức 31,5 triệu tấn và xuất khẩu ở mức 15,5 triệu tấn, bằng với tháng 10.
Lúa mì
Tồn kho cuối kỳ của Mỹ ở mức 15,54 triệu tấn trong tháng 11, giảm nhẹ so với ước tính của tháng 10 là 15,68 triệu tấn, mức thấp nhất trong 15 năm.
Sử dụng lúa mì của Mỹ được ước tính là 50,89 triệu tấn, tăng từ 50,62 triệu tấn trong tháng 10.
Tồn kho cuối kỳ toàn cầu ước tính đạt 267,8 triệu tấn, tăng so với mức 267,5 triệu tấn trong tháng 10.
Bộ NN Mỹ ước tính sản lượng lúa mì toàn cầu ở mức 782,7 triệu tấn, tăng từ mức 781,7 triệu tấn trong tháng 10. Sản lượng lúa mì của Argentina được ước tính ở mức 15,5 triệu tấn, giảm so với ước tính của tháng 10. Sản lượng lúa mì ở Úc ước tính đạt 34,5 triệu tấn, tăng so với tháng trước. Argentina đang phải chịu ảnh hưởng của thời tiết khô hạn trong khi miền Đông Australia chịu ảnh hưởng của lũ lụt. Sản lượng lúa mì của Nga không thay đổi, ở mức 91 triệu tấn. Sản lượng của Ukraine không đổi, ở mức 20,5 triệu tấn. Xuất khẩu lúa mì Nga không thay đổi ở mức 42 triệu tấn, xuất khẩu của Ukraine ở mức 11 triệu tấn.
Chi tiết báo cáo tháng 11: WASDE-630
www.qdfeed.com