Báo cáo tồn kho quý của USDA công bố ngày 1/9 không mang lại nhiều tín hiệu tích cực, khiến giá bắp, đậu nành và lúa mì đồng loạt giảm. Bắp mất gần 1,5%, đậu nành giảm khoảng 1% và lúa mì chịu thiệt hại nặng nhất với mức giảm hơn 2% ở một số kỳ hạn.

Tồn kho bắp Mỹ ngày 1/9 cao hơn nhiều so với dự báo thị trường, trong khi đậu nành lại thấp hơn một chút. Lúa mì cũng được báo cáo cao hơn so với kỳ vọng.

BẮP: tồn kho cao hơn dự báo, giá giảm gần 1,5%

Giá bắp kỳ hạn tháng 12 giảm 6 cent còn 4,155 USD/giạ; kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 6,5 cent còn 4,32 USD/giạ.

Tồn kho tính đến ngày 1/9 đạt 1,53 tỷ giạ (≈ 38,9 triệu tấn), cao hơn 200 triệu giạ so với kỳ vọng thị trường. Trong đó, tồn kho tại nông trại 643 triệu giạ (≈ 16,3 triệu tấn, giảm 18% so với cùng kỳ), ngoài nông trại 888 triệu giạ (≈ 22,6 triệu tấn, giảm 10%).

Chất lượng mùa vụ giữ nguyên với 66% diện tích tốt – xuất sắc. Trong khi tiến độ mùa vụ có 95% diện tích đã hình hạt, 71% đã chín và 18% đã thu hoạch (vượt dự báo 15–17%).

Ở Nam Mỹ, Sở Giao dịch Ngũ cốc Buenos Aires ước sản lượng bắp Argentina 2025/26 đạt 2,283 tỷ giạ (≈ 58,0 triệu tấn), tăng 18% so với năm nay.

USDA chỉ điều chỉnh tăng nhẹ sản lượng bắp và đậu nành Mỹ vụ trước. Năng suất giữ nguyên ở mức 179,3 giạ/mẫu đối với bắp và 50,7 giạ/mẫu đối với đậu nành.

ĐẬU NÀNH: giảm nhẹ, tồn kho thấp hơn kỳ vọng

Giá đậu nành kỳ hạn tháng 11 giảm 8,75 cent còn 10,0175 USD/giạ, kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 9,5 cent còn 10,2025 USD/giạ.

Tồn kho đậu nành tính đến ngày 1/9 đạt 316 triệu giạ (≈ 8,0 triệu tấn), thấp hơn kỳ vọng 323 triệu giạ, giảm 8% so với cùng kỳ. Trong đó, tồn kho tại nông trại 9,15 triệu giạ (≈ 232.000 tấn, giảm 18%), ngoài nông trại 225 triệu giạ (≈ 5,7 triệu tấn, giảm 3%).

Chất lượng mùa vụ cải thiện lên 62% tốt – xuất sắc. Trong khi tiến độ mùa vụ có 79% diện tích đã rụng lá (nhanh hơn trung bình 5 năm), thu hoạch đạt 19%, sát mức trung bình lịch sử.

Brazil đang gieo trồng nhanh kỷ lục, đã đạt 4,16% diện tích, hướng đến sản lượng gần 6,5 tỷ giạ (≈ 165 triệu tấn).

Sản lượng lúa mì Mỹ niên vụ 2025/26 được báo cáo cao hơn dự kiến, chủ yếu nhờ sản lượng lúa mì vụ Đông tăng. Lúa mì vụ Đông tăng 3,9% so với năm ngoái, trong khi lúa mì vụ Xuân giảm 8,3%.

LÚA MÌ: chịu áp lực nặng nề từ tồn kho Mỹ

Giá lúa mì mềm vụ Đông (SRW) kỳ hạn tháng 12 giảm 11,5 cent còn 5,08 USD/giạ, lúa mì cứng vụ Đông (HRW) Kansas kỳ hạn tháng 12 giảm 10,5 cent còn 4,9775 USD/giạ.

Tồn kho lúa mì Mỹ tính đến ngày 01/9 đạt 2,12 tỷ giạ (≈ 53,8 triệu tấn), cao hơn kỳ vọng 2,043 tỷ và tăng 6% so với cùng kỳ. Trong đó, tồn kho tại nông trại đạt 692 triệu giạ (≈ 17,6 triệu tấn, +4% YOY), ngoài nông trại 1,43 tỷ giạ (≈ 36,3 triệu tấn, +7% YOY).

Gieo trồng lúa mì vụ Đông đạt 34% (so với 36% trung bình 5 năm), 13% đã mọc mầm.

Ở Nam Mỹ, Argentina nâng dự báo sản lượng 2025/26 lên 808,3 triệu giạ (≈ 21,0 triệu tấn), tăng 7,3% nhờ điều kiện canh tác cải thiện.


TRIỂN VỌNG

Trong ngắn hạn, thị trường chịu sức ép từ báo cáo tồn kho USDA và tiến độ thu hoạch Mỹ. Đậu nành và bắp vẫn có điểm sáng từ nhu cầu xuất khẩu, nhưng sức cạnh tranh Brazil ngày càng lớn. Trong thời gian tới, diễn biến mùa vụ tại Nam Mỹ và nhu cầu nhập khẩu từ châu Á sẽ là yếu tố quyết định xu hướng giá.


www.qdfeed.com

Chi tiết báo cáo tại đây: