Giá đậu nành kỳ hạn tháng 03 chốt phiên giao dịch ngày 02/2 tăng 14,0 cent, ở mức 1.534,25 cent/bushel, giảm 3,50 cent so với mức cao nhất và tăng 11,75 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành kỳ hạn tháng 05 chốt phiên tăng 11,25 cent, ở mức 1.527,75 cent/bushel, tăng 10,0 cent so với mức thấp nhất và giảm 4,50 cent so với mức cao nhất.

Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 03 chốt phiên tăng 7,10 usd, ở mức 491,80 usd/short tấn, giảm 1,80 usd so mức cao nhất và tăng 6,90 usd so với mức thấp nhất.

Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 03 chốt phiên tăng 0,15 cent, ở mức 60,94 cent/pound, giảm 0,29 cent so với mức cao nhất và tăng 0,75 cent so với mức thấp nhất.

Giá đậu nành đạt mức tăng hai con số trong suốt phiên giao dịch sau khi báo cáo xuất khẩu hàng tuần được công bố đã khơi dậy sự lạc quan mới về xuất khẩu, thúc đẩy một đợt mua kỹ thuật mạnh mẽ.

Báo cáo xuất khẩu đậu nành tăng 736.000 tấn cho năm 2022-2023 và tăng 192.000 tấn cho năm 2023-2024. Lượng xếp hàng xuất khẩu đạt 1,96 triệu tấn trong tuần trước, cao hơn nhiều so với mức cần thiết hàng tuần để đạt được ước tính xuất khẩu của Bộ NN Mỹ là 54,16 triệu tấn cho năm 2022-2023. Cam kết xuất khẩu đậu nành hiện đạt tổng cộng 47,27 triệu tấn cho năm 2022-2023 và tăng 5% so với một năm trước.

Báo cáo xuất khẩu khô dầu đậu nành hàng tuần ở mức 165.400 tấn cho năm tiếp thị 2022-2023 và 4.200 tấn cho năm tiếp thị 2023-2024.

Báo cáo xuất khẩu dầu đậu nành hàng tuần ở mức 900 tấn cho năm tiếp thị 2022-2023.

Xuất khẩu đậu nành trong tháng 1 của Brazil đạt tổng cộng 851.878 tấn so với 2,452 cùng kỳ năm 2022. ABIOVE giữ nguyên ước tính về sản lượng đậu nành năm 2022/23 của Brazil là 152,6 triệu tấn, trong khi ước tính về lượng ép dầu đậu nành vụ 2022/23 cũng không thay đổi, ở mức 52,5 triệu tấn.

Tùy viên nông nghiệp của Bộ NN Mỹ tại Argentina đã giảm triển vọng sản lượng đậu nành của nước này xuống 9,5 triệu tấn, thấp hơn dự báo chính thức của WAOB là 36 triệu tấn – với lý do khô hạn và nắng nóng. Sản lượng ép dầu trong nước của Argentina được ước tính ở mức 36,5 triệu tấn, và 1,25 triệu tấn đậu nành hạt được xuất khẩu.

Bắp

Giá bắp giảm gần 1% do bán kỹ thuật. Sản lượng ethanol tuần trước tăng nhẹ, từ 1,012 triệu lên 1,028 triệu thùng/ngày, trong khi tồn trữ ethanol giảm từ 25,1 triệu thùng xuống 24,4 triệu thùng.

Báo cáo xuất khẩu bắp hàng tuần tăng 1.593.200 tấn cho năm 2022-2023 và tăng 163.200 tấn cho năm 2023-2024. Lượng xếp hàng xuất khẩu đạt 599.400 tấn trong tuần trước, thấp hơn mức cần thiết hàng tuần để đạt được ước tính xuất khẩu của Bộ NN Mỹ là 48,9 triệu tấn cho năm 2022-2023. Cam kết xuất khẩu bắp hiện đạt tổng cộng 25,63 triệu tấn cho năm 2022-2023 và giảm 43% so với một năm trước.

Xuất khẩu bắp của Brazil trong tháng Giêng đạt 6,35 triệu tấn, cao hơn gấp đôi (132%) so với cùng kỳ năm ngoái.

Lúa mì

Giá lúa mì biến động trái chiều nhưng chủ yếu giảm sau một đợt điều chỉnh kỹ thuật không đồng đều. Thị trường dự đoán StatsCan sẽ công bố tồn trữ lúa mì của Canada ở mức 22,3 triệu tấn tính đến ngày 31/12. Ước tính thấp nhất là 21,2 triệu tấn và ước tính cao nhất là 23,2 triệu tấn, so với 16,8 triệu tấn cùng kỳ năm ngoái.

Báo cáo xuất khẩu lúa mì hàng tuần tăng 136.400 tấn cho năm 2022-2023 và tăng 32.500 tấn cho năm 2023-2024. Lượng xếp hàng xuất khẩu của tuần trước là 495.300 tấn, cao hơn mức cần thiết hàng tuần để đạt được ước tính xuất khẩu của Bộ NN Mỹ là 21,09 triệu tấn cho năm 2022-2023. Cam kết xuất khẩu lúa mì hiện đạt tổng cộng 16,17 triệu tấn cho năm 2022-2023 và giảm 6% so với một năm trước.

Jordan đã phát hành một gói thầu quốc tế để mua 120.000 tấn lúa mì lương thực từ các nguồn gốc tùy chọn, kết thúc vào ngày 07/2.

www.qdfeed.com