Báo cáo Cung cầu Nông nghiệp Thế giới tháng 8 được Bộ NN Mỹ công bố vào buổi sáng đã cho thấy năng suất bắp và đậu nành thấp hơn, nhưng không gây bất ngờ với thị trường và hầu như các thông tin này đã được đưa vào mức giá hiện tại. Thay vào đó, thị trường tập trung vào các thông tin về dự báo thời tiết thuận lợi, kích hoạt một đợt bán kỹ thuật trong phiên.
Giá đậu nành kỳ hạn tháng 09 chốt phiên giao dịch ngày 11/8 giảm 14,75 cent, ở mức 1.337,25 cent/bushel, giảm 31,0 cent so với mức cao nhất và tăng 11,50 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành kỳ hạn tháng 11 chốt phiên giảm 10,75 cent, ở mức 1.307,50 cent/bushel, tăng 10,0 cent so với mức thấp nhất và giảm 30,50 cent so với mức cao nhất.
Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 09 chốt phiên giảm 4,70 usd, ở mức 410,30 usd/short tấn, giảm 11,50 usd so mức cao nhất và tăng 0,80 usd so với mức thấp nhất.
Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 09 chốt phiên giảm 0,05 cent, ở mức 64,13 cent/pound, giảm 0,36 cent so với mức cao nhất và tăng 1,03 cent so với mức thấp nhất.
Bộ NN Mỹ ước tính năng suất đậu nành giảm xuống 50,9 giạ/mẫu Anh, thấp hơn 1,1 giạ so với tháng trước và trong phạm vi kỳ vọng trước báo cáo. Điều đó làm giảm sản lượng xuống 4,205 tỷ giạ (114,44 triệu tấn).
Tồn trữ đầu kỳ cho niên vụ 2023-2024 được dự báo tăng thêm 5 triệu giạ. Kết quả là nguồn cung tổng thể là 4,496 tỷ giạ, thấp hơn 79 triệu giạ so với ước tính của tháng trước. Về phía cầu, Bộ NN Mỹ giảm mức xuất khẩu 25 triệu giạ, khiến tổng lượng sử dụng giảm tương ứng. Kết quả cuối cùng là tồn trữ cuối kỳ giảm 55 triệu giạ, xuống còn 245 triệu giạ, cũng nằm trong phạm vi ước tính trước báo cáo.
Trên toàn cầu, tồn trữ đậu nành cuối năm 2023-2024 giảm 1,6 triệu tấn, xuống 119 triệu tấn “chủ yếu do tồn trữ thấp hơn của Mỹ.” Đối với niên vụ cũ 2022-2023, Bộ NN Mỹ nâng lượng tồn trữ cuối vụ toàn cầu lên 103,1 triệu tấn, đạt mức cao như kỳ vọng trước báo cáo.
Bắp
Bộ NN Mỹ cho biết các nhà xuất khẩu tư nhân đã xuất bán 143.637 tấn bắp cho Mexico, giao hàng trong năm tiếp thị 2023-2024.
Bộ NN Mỹ tiếp tục hạ ước tính năng suất vụ mùa 2023-24 xuống còn 175,1 giạ/mẫu Anh, giảm 2,4 giạ/mẫu Anh so với dự báo trong tháng Bảy. Sản lượng bắp niên vụ 2023-2024 cũng được hạ xuống 15,11 tỷ giạ (383,8 triệu tấn), giảm 209 triệu giạ so với tháng trước.
Tồn trữ cuối kỳ vụ cũ được dự báo tăng lên 55 triệu giạ, về cơ bản làm tăng tồn trữ đầu vụ mới lên 1,457 tỷ giạ. Tồn trữ cuối vụ mới giảm 60 triệu giạ xuống còn 2,202 tỷ giạ.
Trên toàn cầu, tồn trữ đầu kỳ cho niên vụ mới 2023-2024 tăng 1,62 triệu tấn, lên 297,92 triệu tấn. Sản lượng trên toàn cầu giảm 10,97 triệu tấn, xuống còn 1.1213,5 triệu tấn. Xuất khẩu toàn cầu giảm 2,07 triệu tấn, xuống 196,19 triệu tấn. Tồn trữ cuối kỳ toàn cầu cho vụ mới được dự báo ở mức 311,05 triệu tấn, giảm 3,07 triệu tấn.
Sản lượng của Ukraine tăng 2,5 triệu tấn, lên 27,5 triệu tấn và mặc dù các cảng Biển Đen đang ngừng hoạt động, xuất khẩu của Ukraine vẫn giữ ở mức ổn định 19,5 triệu tấn.
Trên toàn cầu, sản lượng của Brazil niên vụ 2022-2023 tăng 2 triệu tấn, lên 135 triệu tấn và xuất khẩu giữ ở mức 56 triệu tấn. Sản lượng của Argentina được giữ ở mức 34 triệu tấn và xuất khẩu cũng được giữ ở mức 22 triệu tấn.
Lúa mì
Bộ NN Mỹ ước tính sản lượng lúa mì của Hoa Kỳ ở mức 1,734 tỷ giạ (47,19 triệu tấn), giảm từ 1,739 tỷ giạ trong báo cáo tháng Bảy.
Tồn trữ lúa mì cuối kỳ niên vụ 2023-2024 là 615 triệu giạ, tăng từ mức 592 triệu giạ trong báo cáo tháng Bảy. Trên toàn cầu, Bộ NN Mỹ giảm tồn trữ cuối kỳ xuống 265,61 triệu tấn, từ mức 266,53 triệu tấn trong tháng Bảy. Tồn trữ đầu kỳ giảm xuống 268,31 triệu tấn và sản lượng giảm xuống 793,37 triệu tấn.
Sản lượng lúa mì của Ấn Độ ước đạt 113,50 triệu tấn, không thay đổi so với tháng Bảy. Xuất khẩu của Ấn Độ ước đạt 1 triệu tấn, không đổi so với tháng 7.
Sản lượng lúa mì của Trung Quốc ước đạt 137 triệu tấn, giảm từ 140 triệu tấn trong tháng Bảy. Xuất khẩu của Trung Quốc ước đạt 900.000 tấn, không thay đổi so với tháng Bảy.
Sản lượng lúa mì của Ukraine ước đạt 21 triệu tấn, và xuất khẩu là 10,5 triệu tấn.
Sản lượng lúa mì của Nga ước tính đạt 85 triệu tấn, không thay đổi so với tháng Bảy. Xuất khẩu của Nga ước đạt 48 triệu tấn.
Chi tiết Báo cáo: tại đây
www.qdfeed.com