Giá đậu nành kỳ hạn tháng 05 chốt phiên giao dịch ngày 08/3 tăng 2,25 cent, ở mức 1.517,75 cent/bushel, giảm 16,0 cent so với mức cao nhất và tăng 6,75 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành kỳ hạn tháng 07 chốt phiên tăng 1,50 cent, ở mức 1.506,25 cent/bushel, tăng 6,0 cent so với mức thấp nhất và giảm 16,0 cent so với mức cao nhất.

Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 05 chốt phiên giảm 2,10 usd, ở mức 485,70 usd/short tấn, giảm 9,60 usd so mức cao nhất và tăng 0,70 usd so với mức thấp nhất.

Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 05 chốt phiên tăng 0,42 cent, ở mức 59,08 cent/pound, giảm 0,69 cent so với mức cao nhất và tăng 0,57 cent so với mức thấp nhất.

Giá đậu nành tăng mạnh từ đầu phiên và khi báo cáo Cung cầu của Bộ NN Mỹ cho thấy sản lượng đậu nành của Argentina giảm mạnh. Tuy nhiên, lực bán kỹ thuật và chốt lời vào cuối phiên đã hầu như xóa sạch mức tăng từ đầu phiên. Khô dầu đậu nành cũng có diễn biến tương tự khi tăng mạnh sau khi báo cáo được công bố, nhưng việc giá đậu nành giảm lại và dầu đậu nành tăng đã gây áp lực khiến giá khô dầu đậu nành giảm lại.

Bộ NN Mỹ cắt giảm lượng tồn trữ đậu nành cuối kỳ xuống còn 5,72 triệu tấn, ít hơn 0,4 triệu tấn so với ước tính của tháng trước nhưng nằm trong phạm vi kỳ vọng trước báo cáo. Bộ NN Mỹ giữ nguyên số lượng cung, nhưng hạ ước tính sản lượng ép dầu xuống 0,27 10 triệu tấn và tăng ước tính xuất khẩu 0,68 triệu tấn.

Trên toàn cầu, Bộ NN Mỹ hạ ước tính tồn trữ cuối vụ 2022-2023 thêm 2 triệu tấn, xuống mức 100,01 triệu tấn, nằm trong phạm vi kỳ vọng trước báo cáo. Sản lượng của Brazil không thay đổi ở mức 153 triệu tấn, trong khi ước tính sản lượng của Argentina giảm 8 triệu tấn xuống còn 33 triệu tấn. Bộ NN Mỹ cũng nâng ước tính xuất khẩu của Brazil và Mỹ để bù đắp cho sự thiếu hụt ở Argentina.

Bắp

Giá bắp giảm do bán kỹ thuật khi thông tin về mức tồn trữ tăng cao hơn kỳ vọng và sản lượng cao kỷ lục tại Brazil.

Bộ NN Mỹ có một thay đổi quan trọng đối với bảng cân đối cung cầu bắp niên vụ 2022-2023, khi điều chỉnh nhu cầu xuất khẩu ở mức 47 triệu tấn, giảm 1,91 triệu tấn, nhiều hơn mong đợi trước báo cáo. Điều này đã khiến mức tồn trữ cuối vụ ở mức 34,10 triệu tấn, và là mức tồn trữ cuối vụ thấp thứ hai trong 9 năm qua.

Sản lượng bắp vẫn ở mức 348,74 triệu tấn, thấp nhất trong ba năm. Tổng nguồn cung được giữ ở mức 385 triệu tấn. Tổng lượng sử dụng trong nước đạt 303,91 triệu tấn.

Trên toàn cầu, tồn trữ bắp đầu vụ 2022-2023 được dự báo ở mức 305,69 triệu tấn, giảm 0,59 triệu tấn. Tổng sản lượng ước đạt 1.147,52 triệu tấn, giảm 3,84 triệu tấn. Tồn trữ cuối kỳ toàn cầu vụ 2022-2023 là 296,46 triệu tấn, giảm 1,18 triệu tấn.

Sản lượng của Brazil giữ ở mức 125 triệu tấn trong niên vụ 2022-2023 và xuất khẩu được dự báo ở mức 50 triệu tấn. Sản lượng của Argentina được dự báo ở mức 40 triệu tấn, giảm 7 triệu tấn và xuất khẩu cũng giảm 7 triệu tấn, ở mức 28 triệu tấn do ảnh hưởng của hạn hán. Sản lượng bắp của Ukraine giữ ở mức 27 triệu tấn và xuất khẩu của Ukraine tăng lên 23,5 triệu tấn.

Lúa mì

Giá lúa mì tiếp tục giảm sau một đợt bán kỹ thuật vào thứ Ba khiến một số hợp đồng kỳ hạn giảm tới 1,5%.

Bộ NN Mỹ ước tính tồn trữ lúa mì cuối vụ 2022-2023 của Mỹ không thay đổi, ở mức 15,46 triệu tấn. Xuất khẩu lúa mì cũng không thay đổi, ở mức 21,09 triệu tấn trong tháng Ba.

Ước tính sản lượng lúa mì thế giới đạt 788,94 triệu tấn, tăng từ mức 783,8 triệu tấn trong báo cáo tháng Hai. Sản lượng lúa mì của Nga là 92 triệu tấn, không thay đổi so với ước tính tháng Hai. Xuất khẩu lúa mì từ Nga ước tính đạt 43,5 triệu tấn, cũng không thay đổi so với tháng Hai. Xuất khẩu lúa mì của Australia ước đạt 28,5 triệu tấn, tăng so với mức 28 triệu tấn trong tháng trước.

Tồn trữ lúa mì toàn cầu cuối vụ ở mức 267,2 triệu tấn, giảm so với mức 269,34 triệu tấn trong tháng 2.

Chi tiết báo cáo tại đây: WASDE0323

www.qdfeed.com