Thị trường ngũ cốc đều giảm vào phiên thứ Năm sau khi Báo cáo ước tính Cung cầu Nông nghiệp thế giới của Bộ NN Mỹ cho thấy không có nhiều biến động, kích hoạt một đợt bán kỹ thuật rộng rãi.
Giá đậu nành kỳ hạn tháng 01/2024 chốt phiên giao dịch ngày 09/11 giảm 22,25 cent, ở mức 1.343,50 cent/bushel, giảm 29,50 cent so với mức cao nhất và tăng 7,50 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành kỳ hạn tháng 03/2024 chốt phiên giảm 19,50 cent, ở mức 1.357,50 cent/bushel, tăng 7,75 cent so với mức thấp nhất và giảm 27,75 cent so với mức cao nhất.
Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 12 chốt phiên tăng 0,10 usd, ở mức 449,90 usd/short tấn, giảm 3,20 usd so mức cao nhất và tăng 6,90 usd so với mức thấp nhất.
Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 12 chốt phiên tăng 0,50 cent, ở mức 50,45 cent/pound, giảm 0,40 cent so với mức cao nhất và tăng 0,73 cent so với mức thấp nhất.
Bộ NN Mỹ cho biết các nhà xuất khẩu tư nhân đã xuất bán 1.044.000 tấn đậu nành cho Trung Quốc và 662.500 tấn đậu nành cho một quốc gia chưa công bố, tất cả đều được giao trong năm tiếp thị 2023/2024.
Trong tuần kết thúc vào ngày 02/11, lượng xuất khẩu đậu nành tăng 39,7 triệu giạ (1.080.200 tấn) cho năm 2023-2024. Lượng xếp hàng xuất khẩu đạt 82,2 triệu giạ, cao hơn nhiều so với mức cần thiết hàng tuần để đạt ước tính xuất khẩu 1,755 tỷ giạ (47,76 triệu tấn) của Bộ NN Mỹ cho năm 2023-2024. Cam kết xuất khẩu đậu nành hiện đạt tổng cộng 891 triệu giạ (24,25 triệu tấn) cho năm 2023-2024 và giảm 26% so với một năm trước.
Lượng xuất khẩu khô dầu đậu nành hàng tuần được báo cáo ở mức 193.500 tấn cho năm 2023-2024 và dầu đậu nành ở mức 2.600 tấn cho năm 2023-2024.
Bộ NN Mỹ đã nâng dự báo năng suất đậu nành quốc gia lên 49,9 giạ/mẫu Anh, tăng 0,3 giạ/mẫu Anh so với ước tính tháng trước. Diện tích thu hoạch không thay đổi, ở mức 82,8 triệu mẫu Anh. Như vậy, tổng sản lượng được điều chỉnh tăng lên 4,13 tỷ giạ (112,40 triệu tấn), và nằm trong phạm vi ước tính trước báo cáo.
Tồn trữ cuối kỳ trong nước năm 2023-2024 hiện được dự báo ở mức 245 triệu giạ, cao hơn 25 triệu giạ so với tháng trước. Sự thay đổi này phản ánh dự báo sản lượng tăng lên, vì Bộ NN Mỹ chỉ thực hiện một thay đổi nhỏ đối với phần dư cầu trong báo cáo.
Trên toàn cầu, tồn trữ cuối kỳ cho năm tiếp thị 2023-24 là 114,51 triệu tấn, giảm 1,11 triệu tấn so với tháng trước. Sự thay đổi chủ yếu là do lượng hàng tồn trữ ban đầu thấp hơn. Bộ NN Mỹ dự báo sản lượng đậu nành của Brazil là 163 triệu tấn, và của Argentina là 48 triệu tấn.
Bắp
Giá bắp giảm do điều chỉnh kỹ thuật khi báo cáo mới nhất của Bộ NN Mỹ cho thấy năng suất vụ bắp được cải thiện.
Trong tuần kết thúc vào ngày 02/11, lượng xuất khẩu bắp tăng 40 triệu giạ (1.015.300 tấn) cho năm 2023-2024 và tăng 5,5 triệu giạ (140.000 tấn) cho năm 2024-2025. Lượng xếp hàng xuất khẩu đạt 32,5 triệu giạ, thấp hơn mức cần thiết hàng tuần để đạt ước tính xuất khẩu 2,025 tỷ giạ (51,44 triệu tấn) của Bộ NN Mỹ cho năm 2023-2024. Cam kết xuất khẩu bắp hiện đạt tổng cộng 759 triệu giạ (19,28 triệu tấn) cho năm 2023-2024 và tăng 31% so với một năm trước.
Bộ NN Mỹ ước tính năng suất vụ bắp năm 2023-2024 thêm 1,9 giạ/mẫu Anh, lên mức 174,9 giạ/mẫu Anh. Điều đó nâng mức sản lượng lên 15,234 tỷ giạ (386,94 triệu tấn), vượt qua kỷ lục năm 2016.
Tồn trữ cuối vụ cho niên vụ 2023-24 tăng 45 triệu giạ, lên 2,156 tỷ giạ. Xuất khẩu cho vụ mùa mới cũng tăng 50 triệu giạ, lên 2,075 tỷ giạ.
Trên toàn cầu, tồn trữ đầu kỳ cho vụ mới 2023-24 tăng 1,12 triệu tấn, lên 299,22 triệu tấn. Sản lượng trên toàn cầu tăng 6,32 triệu tấn, lên 1.220,79 triệu tấn. Xuất khẩu toàn cầu tăng 3,37 triệu tấn, lên 199,62 triệu tấn. Tồn trữ cuối kỳ toàn cầu cho vụ mùa mới được dự báo ở mức 314,99 triệu tấn, tăng 2,59 triệu tấn.
Lúa mì
Giá lúa mì giảm theo giá bắp và đậu nành, mặc dù báo cáo không có nhiều tác động đến xu hướng giá.
Trong tuần kết thúc vào ngày 02/11, lượng xuất khẩu lúa mì tăng 13,0 triệu giạ (354.300 tấn) cho năm 2023-2024. Lượng xếp hàng xuất khẩu đạt 4,9 triệu giạ, thấp hơn nhiều so với mức cần thiết hàng tuần để đạt được ước tính xuất khẩu 700 triệu giạ (19,05 triệu tấn) của Bộ NN Mỹ cho năm 2023-2024. Cam kết xuất khẩu lúa mì hiện đạt tổng cộng 431 triệu giạ (11,73 triệu tấn) cho năm 2023-2024 và giảm 6% so với một năm trước.
Bộ NN Mỹ ước tính sản lượng lúa mì của Mỹ ở mức 1,812 tỷ giạ, không thay đổi so với ước tính tháng 10. Ước tính tồn trữ cuối kỳ ở mức 684 triệu giạ, tăng so với ước tính 670 triệu giạ vào tháng 10. Tiêu thụ lúa mì của Mỹ ước tính đạt 1,86 tỷ giạ, không thay đổi so với tháng 10.
Tồn trữ lúa mì cuối kỳ trên thế giới ước tính đạt 258,69 triệu tấn, tăng so với 258,13 triệu tấn trong tháng 10. Bộ NN Mỹ ước tính sản lượng lúa mì toàn cầu ở mức 781,98 triệu tấn, giảm so với mức 783,43 triệu tấn trong tháng 10.
Sản lượng lúa mì của Argentina ước đạt 15,0 triệu tấn, giảm so với ước tính tháng 10 là 16,5. Sản lượng của Brazil ước tính là 9,4 triệu tấn. Sản lượng lúa mì của Úc không thay đổi so với tháng trước, ở mức 24,5 triệu tấn. Sản lượng lúa mì của Nga được dự báo ở mức 90 triệu tấn và sản lượng của Ukraina là 22,5 triệu tấn.
Chi tiết báo cáo tại đây: WASDE1123
www.qdfeed.com