Giá đậu nành kỳ hạn tháng 09 chốt phiên giao dịch ngày 11/8 tăng 11,25 cent, ở mức 1.520,25 cent/bushel, giảm 16,75 cent so với mức cao nhất và tăng 31,0 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành kỳ hạn tháng 11 chốt phiên tăng 20,75 cent, ở mức 1.448,50 cent/bushel, tăng 30,25 cent so với mức thấp nhất và giảm 5,25 cent so với mức cao nhất.
Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 09 chốt phiên tăng 6,90 usd, ở mức 456,50 usd/short tấn, giảm 4,70 usd so mức cao nhất và tăng 6,70 usd so với mức thấp nhất.
Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 09 chốt phiên tăng 1,92 cent, ở mức 69,30 cent/pound, giảm 0,07 cent so với mức cao nhất và tăng 2,75 cent so với mức thấp nhất.
Báo cáo Cung cầu Nông nghiệp vào sáng hôm sau của Bộ NN Mỹ có thể có nhiều thông tin tác động mạnh đến xu hướng giá. Thêm vào đó, thời tiết bất lợi vào đầu vụ năm nay khiến sản lượng bắp và đậu nành rất khó dự đoán. Điều đó dẫn đến một đợt mua kỹ thuật và khiến giá tiếp tục tăng.
Bộ NN Mỹ cho biết các nhà xuất khẩu tư nhân đã xuất bán 103.400 tấn khô dầu đậu nành cho Mexico, giao hàng trong năm tiếp thị 2022/23.
Trong tuần kết thúc vào ngày 04/8, lượng xuất bán đậu nành đạt 66.700 tấn cho giai đoạn 2021-2022 và 477.200 tấn cho giai đoạn 2022-2023. Lượng xếp hàng xuất khẩu của tuần trước là 895.900 tấn, thấp hơn mức cần thiết hàng tuần để đạt được ước tính xuất khẩu 59,06 triệu tấn của Bộ NN Mỹ cho giai đoạn 2021-2022. Tổng lượng xuất bán hiện đạt 54,78 triệu tấn cho giai đoạn 2021-2022 và giảm 8% so với một năm trước.
Lượng xuất bán khô dầu đậu nành hàng tuần được báo cáo ở mức 90.900 tấn cho giai đoạn 2021-2022 và 311.200 tấn cho giai đoạn 2022-2023.
Lượng xuất bán dầu đậu nành hàng tuần đạt 600 tấn và tất cả đều cho năm tiếp thị 2021-2022.
Một cuộc khảo sát của Bloomberg cho thấy tồn trữ đậu nành vụ mùa mới toàn cầu ước tính đạt 99,5 triệu tấn, giảm 0,1 triệu tấn so với số liệu của Bộ NN Mỹ trong tháng 7.
Conab không thay đổi dự báo về sản lượng đậu nành năm 2021/22 của Brazil, giữ mức ước tính ở mức 124,05 triệu tấn. Xuất khẩu đậu nành của Brazil trong năm tiếp thị này dự kiến đạt 75,22 triệu tấn.
Bắp
Trong tuần kết thúc vào ngày 04/8, lượng xuất khẩu bắp đạt 191.800 tấn cho giai đoạn 2021-2022 và 191.300 tấn cho giai đoạn 2022-2023. Lượng xếp hàng xuất khẩu của tuần trước là 706.100 tấn, thấp hơn mức cần thiết hàng tuần để đạt được ước tính xuất khẩu của Bộ NN Mỹ là 62,23 triệu tấn cho giai đoạn 2021-2022. Tổng lượng xuất bán hiện đạt 575,13 triệu tấn cho giai đoạn 2021-2022 và giảm 12% so với một năm trước.
Sản lượng ethanol trong tuần 05/8 ở mức 1,02 triệu thùng/ngày, giảm 21.000 thùng/ngày so với tuần trước. Tồn trữ cũng giảm 138.000 thùng, xuống mức thấp nhất trong 8 tuần là 23,26 triệu thùng.
Tại Argentina, Sở giao dịch ngũ cốc Rosario dự kiến sản lượng bắp năm 2022/23 của nước này đạt 55 triệu tấn, sản lượng đậu nành là 47 triệu tấn, và sản lượng lúa mì là khoảng 17,70 triệu tấn.
Conab hạ ước tính sản lượng bắp năm 2021/22 của Brazil xuống còn 114,68 triệu tấn, do sản lượng vụ bắp thứ hai giảm, với ước tính mới là 87,40 triệu tấn. Xuất khẩu bắp của Brazil dự kiến sẽ đạt 37,50 triệu tấn trong năm tiếp thị hiện tại.
Lúa mì
Giá lúa mì tăng theo giá bắp và đậu nành do số liệu xuất khẩu hàng tuần tốt dự báo thời tiết nắng nóng khắp châu Âu.
Trong tuần kết thúc vào ngày 04/8, lượng xuất bán lúa mì đạt 359.200 tấn cho giai đoạn 2022-2023. Lượng xếp hàng xuất khẩu của tuần trước là 615.000 tấn, cao hơn mức cần hàng tuần để đạt được ước tính xuất khẩu 21,77 triệu tấn của Bộ NN Mỹ cho năm 2022-2023. Cam kết xuất khẩu lúa mì hiện đạt tổng cộng 8,60 triệu tấn cho giai đoạn 2022-2023 và giảm 1% so với một năm trước.
www.qdfeed.com