Kết quả từ các phòng thí nghiệm độc lập kiểm tra trên 1250 mẫu đã khẳng định rằng khô dầu đậu tương tách vỏ của Hoa Kỳ có chứa hàm lượng protein, lysin tổng số, lysin tiêu hoá, năng lượng cao hơn và hàm lượng xơ thấp hơn các loại khô dầu đậu tương không tách vỏ.

Mười nghiên cứu thực tế tiến hành tại năm nơi nghiên cứu khác nhau đã khẳng định rằng khô dầu đậu tương tách vỏ của Hoa Kỳ có giá trị hơn 37$ trên mỗi tấn so với khô dầu đậu tương không tách vỏ kiểm tra từ các mẫu của 15 tàu hàng.

Lợi ích của tiết kiệm chi phí khi dùng khô dầu đậu tương tách vỏ được khẳng định trong phòng thí nghiệm và trong thực tế cho ăn
Lợi ích của tiết kiệm chi phí khi dùng khô dầu đậu tương tách vỏ được khẳng định trong phòng thí nghiệm và trong thực tế cho ăn

Chi tiết thêm về các đánh giá này sẽ được trình bày trong những bài tiếp sau:

 US Tách vỏKhông tách vỏ
Protein (%)48,145,4
Lysin (%)2,712,42
Chất xơ (%)2,95,5

Năng lượng

 US Tách vỏKhông tách vỏ
ME gia cầm (kcal/kg)25252350
ME lợn (kcal/kg)36803500

Giá trị tương đối $/tấn

US Tách vỏKhông tách vỏ
$X+$37$X

Hiệu quả sản xuất

Sản xuất thức ăn chăn nuôi, cũng như các ngành khác, phải đối diện với vô số vấn đề. Sản xuất tiếp thị, hiện đại hoá, chi phí lao động, vận chuyển, tăng giá trị tài sản cố định và chi phí cho chất lượng của nguyên liệu cần được coi trọng trong suốt quá trình sản xuất. Các khái niệm mới như: quản lý hàng tồn kho đúng hạn, sản xuất kịp thời và quản lý qua máy tính đang thành thông dụng không chỉ ở các nhà máy sản xuất thức ăn lớn mà cả ở các trang trại gia đình. Tất cả các khái niệm mới trên đều cùng thể hiện một ý nghĩa chung: tính hiệu quả. Con đường duy nhất mà bất cứ công việc kinh doanh nào muốn tồn tại là phải duy trì tính cạnh tranh trong thị trường thông qua các hoạt động có hiệu quả và điều hành thận trọng.

Khô dầu đậu tương sản xuất ở Hoa Kỳ đáp ứng cao tính hiệu quả này.

Do hàm lượng protein cao, nó thường được gọi là bột “Hi-pro”, khô dầu đậu tương tách vỏ của Hoa Kỳ còn chứa năng lượng cao hơn và tiêu hoá tối hơn các bột protein khác và các khô dầu đậu tương có nguồn gốc khác. Điều này làm cho khô dầu đậu tương tách vỏ của Hoa Kỳ trở thành nguồn cung cấp protein tối nhất cho gia cầm, lợn và thuỷ sản.
Các tiến bộ công nghệ liên tục trong sản xuất nông nghiệp của Hoa Kỳ kết hợp với việc chế biến chất lượng cao và màng lưới tàu vận chuyển nội địa tốt cho phép khô dầu đậu tương tách vỏ US xếp hạng như một trong số những nguyên liệu thức ăn gia súc tốt nhất thế giới.

US đứng hàng đầu về sản xuất đậu tương

Đối với người mua, điều này có ý nghĩa về giá trị khi tiêu tiền. Khô dầu đậu tương tách vỏ US được sản xuất từ các thiết bị chế biến hiện đại với công suất lớn, hoạt động trong cả năm. Điều này đảm bảo tính ổn định của sản phẩm, mức độ dinh dưỡng và độ tiêu hoá cao nhất.

 Đậu tương (%)Khô dầu đậu tương (%)
Brazil19,317,7
Argentina9,89,4
Trung Quốc8,6 
Các nước khác5,113,9
ấn Độ2,93,1
Paraguay1,9 
Canada1,8 
USA50,634,3
Trung Quốc/Đài Loan 8,6
EU 13,0

Sản xuất lớn đồng nghĩa với:
* Chất lượng…………cao nhất về các axit amin tiêu hoá được năng lượng, hao hụt thấp nhất trong vận chuyển.
* Tính đồng nhất……… sai khác ít nhất giữa các chuyến tàu và trong cùng tàu hàng.
* Tính hiệu quả…… từ các trang trại trồng đậu tương và các nhà máy chế biến lớn.
* Tính tin cậy……… trong bán hàng, vận chuyển và giao hàng.
* Tính tiện lợi……… hoạt động và cung ứng sản phẩm liên tục trong suốt năm.

Các chỉ tiêu kỹ thuật NOPA đối với khô dầu đậu tương
 Phần trăm thành phần
 Không tách vỏTách vỏ
Protein4447,5-49
Béo, tối thiểu0,50,5
Xơ, tối đa7,03,3-3,5
ẩm độ, tối đa12,012,0
Chất chống vón, tối đa0,50,5

Mặc dù hầu hết các nước, ngành thức ăn gia súc đều có các thiết bị chế biến đậu tương, song kích cỡ và độ tinh xảo của chúng rất khác nhau làm cho sản phẩm của các nước cũng rất khác nhau. Hiểu biết về kiểm tra chất lượng và các chỉ tiêu kỹ thuật sản phẩm của loại nguyên liệu này rất quan trọng khi biết rằng có tới 75% nhu cầu về axit amin và 30% nhu cầu về năng lượng của thức ăn cho gia cầm, lợn và thuỷ sản cung cấp từ khô dầu đậu tương.

Ngành chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi lợn công nghiệp đòi hỏi khô dầu đậu tương với hàm lượng protein cao, axit amin cao và xơ thấp. Các tiêu chuẩn được thiết lập và thoả thuận giữa người bán và người mua. Bất cứ loại khô dầu nào không đáp ứng các tiêu chuẩn thoả thuận đều có thể bị trừ giá hoặc từ chối. Các tiêu chuẩn do NOPA thiết lập thường được dùng trong mua bán.

Các chỉ tiêu chất lượng được khuyến cáo đối với khô dầu đậu tương
TroDưới 7,5%
Tro không tan trong axit (silica)Dưới 1%
LysinTrên 2,9%
Độ hoà tan protein KOH 0,2%73-85%
Hoạt lực urease0,05-0,30 đơn vị pH tăng
Tỷ trọng khối57-64g/100cc
Phân tích quan mắt sàng95% qua mắt lưới số 10
40-50% qua mắt lưới số 20
nhiều nhất 6% qua mắt lưới số 80
Kết cấuđồng nhất, dễ trôi, không đóng cục, đóng bánh, không có bụi bẩn
Mầu sắcCác phần tử đồng màu từ nâu vàng đến nâu nhạt
MùiTươi, không mốc, không chua, không có mùi amoniac, không mùi cháy
VịDịu
Nhiễm bẩnKhông có urea
Không có amoniac
Không có mycotoxin và mốc.
Mức năng lượng khuyến cáo đối với khô dầu đậu tương
 Không tách vỏTách vỏ
Gia cầm, MEKcal/kg
MJ/kg
2350
9,8
2525
10,6
Lợn, DEKcal/kg
MJ/kg
3500
14,6
3680
15,4
Lợn, MEKcal/kg
MJ/kg
3220
13,5
3385
14,2

Mức độ dinh dưỡng của các loại khô dầu đậu tương
Các kết quả tổng hợp từ bốn phòng thí nghiệm cho thấy protein, axit amin và độ tiêu hoá cao nhất ở khô dầu đậu tương tách vỏ của US

 US tách vỏBrazilArgentinaấn ĐộTrung Quốc
Số mẫu kiểm tra937120786946
Protein thô,%48,146,143,546,845,0
Xơ thô, %2,885,215,545,895,20
Tro, %6,215,735,897,114,16
Béo, %1,431,541,701,241,45
Urease, ?pH0,050,040,040,060,04
Độ hoà tan protein
Trong KOH 2%85,683,679,976,383,4
Lysin, %3,042,842,702,862,74
Độ tiêu hoá lysin, %8987878787
Lysin:protein6,326,186,216,096,09
Methionin, %0,680,630,630,650,64
Met+Cys, %1,361,301,271,311,30
Threonin, %1,871,781,721,791,76
Tryptophan, %0,680,610,580,623,60
Các giá trị hiệu chỉnh theo cơ sở vật chất khô 88%
Bình quân các mẫu kiểm tra do Hội đồng đậu tương (phòng thí nghiệm Woodson – Tenent và phòng thí nghiệm chất lượng hạt cốc Đại học quốc gia Iowa), Novus International (phòng hoá nông Đại học Missouri), Degussa (phòng phân tích thức ăn gia súc, New Jersey, USA và Frankfurt, Đức) và Archer Daniels Midland (Decatur, ILLinois).
* Dinh dưỡng gia súc Rhone Poulenc, Hướng dẫn dinh dưỡng Rhodimer.

Tầm quan trọng của chế biến

Không giống như các khô dầu đậu tương khác, khô dầu đậu tương US được tách vỏ. Điều này đảm bảo rằng các giá trị dinh dưỡng như protein, axita amin và năng lượng không bị giảm tỷ lệ do có chất xơ không thể tiêu hoá của vỏ. Hơn nữa, việc loại bỏ vỏ trước khi chế biến làm cho các axit amin không bị vô hoạt do kết dính với thành phần xơ của vỏ.

Để có được khô dầu đậu tương chất lượng cao, việc chế biến cần đạt đúng nhiệt độ.

Việc chế biến chưa tới độ sẽ để tồn lại các chất kháng dinh dưỡng làm giảm khả năng tiêu hoá
– Các chất ngăn của protease (kháng trypsin)
– Các protein gây dị ứng
– Lipoxygenase
– Urease (quan trọng đối với loài nhai lại)
– Lectin

Chế biến quá độ làm giảm khả năng tiêu hoá của lysin
Nghiền và sàng trong quá trình chế biến đậu tương sẽ tiết kiệm tiền nghiền cho nhà máy thức ăn gia súc.

Sự đồng nhất về chất lượng

Khô dầu đậu tương tách vỏ của US có chất lượng đồng nhất tối đa trong mỗi chuyến tàu hàng…

Cơ sở hạ tầng hiện đại cả ở trang trại lẫn nhà máy chế biến đảm bảo cho đậu tương và khô dầu đậu tương được cất giữ trong môi trường ẩm độ thấp nhằm hạn chế sự tấn công của nấm mốc, nhiệt độ cao và sâu bọ. Việc kiểm tra chất lượng theo Đạo luật tiêu chuẩn hạt dầu (Oilseed Standards Act) được hỗ trợ qua kiểm tra của NOPA và các cơ quan chuyên môn của các nước khác đảm bảo rằng đậu tương US và khô dầu đậu tương tách vỏ US đáp ứng hoặc vượt các tiêu chuẩn. Điều này là kết quả của sự đồng nhất cao của sản phẩm với hệ số biến thiên thấp.

Hệ số biến thiên, %

 US tách vỏChâu áNam Mỹ
ẩm độ4,513,515,1
Protein thô2,03,01,8
Xơ thô13,021,69,5
Tro2,914,13,4
Độ hoà tan protein trong KOH 2%7,320,87,1
ME gia cầm6,511,59,1

…. và qua thời gian chúng cũng chứng tỏ tính đồng nhất giữa các chuyến tàu hàng

Hệ số biến thiên,%
 US tách vỏĐậu tương Châu áĐậu tương Nam Mỹ
Protein thô2,03,03,1
Xơ thô12,324,125,2
Tro6,17,45,3
Lysin2,88,74,6

Các mẫu kiểm tra được lấy từ 181 tàu khô dầu đậu tương tách vỏ US, 22 tàu khô dầu đậu tương Châu á và 37 tàu khô dầu đậu tương Nam Mỹ.

Các nghiên cứu về thức ăn khẳng định giá trị khô dầu đậu tương tách vỏ US

Lợi thế kinh tế của khô dầu đậu tương tách vỏ US trong 10 nghiên cứu về thức ăn
Bình quân 10 nghiên cứu

LoàiCơ quan và địa điểm nghiên cứu
Gà thịtB1
B2
B3
B4
B5
BARC – Thai
UPLB – Phil
BARC – Thai
COMM – Phil
RIAP – Indo
Gà đẻL1
L2
L3
Comm-Indo
BARC-Thai
RIAP-Indo
LợnS1BARC-Thai
Thuỷ sảnA1CLSU-Phil

Khô dầu đậu tương tách vỏ US là sự lựa chọn hàng đầu cho lợi nhuận của chăn nuôi

Biểu đồ trên mô tả kết quả của 10 nghiên cứu thức ăn được trình bày ở các trang sau.

Biểu đồ chỉ rõ giá trị gia tăng của khô dầu đậu tương tách vỏ US đối với mỗi mẫu khô dầu đậu tương không tách vỏ, trị giá bằng US$ cho mỗi tấn.

Tất cả các mẫu được lấy từ các chuyến hàng được sử dụng ở các công ty thức ăn gia súc.

Các kết quả này được tính toán qua việc cho gia súc ăn các loại thức ăn với các khô dầu đậu tương khác nhau trong từng thí nghiệm và tính toán chi phí thức ăn trên kg trọng lượng sống (hoặc trứng).

Giá khô dầu đậu tương không tách vỏ được hiệu chỉnh tới khi chi phí thức ăn trên kg trọng lượng sống bằng nhau giữa các gia súc ăn thức ăn có khô dầu đậu tương tách vỏ US hoặc khô dầu đậu tương không tách vỏ từ các nguồn khác. Giá các loại khô dầu được so sánh, và sự chênh lệch được vẽ trên biểu đồ.

Mặc dù có biến thiên do sự không đồng nhất của khô dầu đậu tương không tách vỏ, các kết quả, khi tính bình quân cho thấy khô dầu đậu tương tách vỏ US đắt hơn bột không tách vỏ 37$ trên mỗi tấn.

Lợi thế này là do hàm lượng protein, năng lượng và axit amin tiêu hoá cao hơn ở khô dầu đậu tương tách vỏ US.

Nhà chăn nuôi thu lợi nhuận nhiều hơn khi tiêu nhiều tiền hơn (tới 37$/tấn) cho khô dầu đậu tương tách vỏ US so với khi dùng khô dầu đậu tương không tách vỏ từ các nguồn khác.

Gà thịt

B1. So sánh các loại khô dầu đậu tương và thay thế bột cá bằng bột đậu tương nguyên dầu ở một thí nghiệm thực hiện tháng 7 năm 1995 (Thí nghiệm AB95036A) tại Trung tâm nghiên cứu gia súc Bangkok.

Tóm tắt:
1. Khô dầu đậu tương tách vỏ US bình quân đắt hơn các khô dầu đậu tương không tách vỏ 42$ mỗi tấn.
2. Bột cá được thay thế bằng bột đậu tương nguyên dầu để tạo năng suất tương đương ở gà thịt.

Kết quả:
So sánh các loại khô dầu đậu tương (kết quả chính)

 Tách vỏ US 360$/tấnKhông tv á 324$/tấnKhông tv địa phương 344$/tấn
0-21 ngày:
Tăng trọng (g)663661674
FCR1,454ab1,470a1,448b
$/kgP0,347b0,356a0,362a
0-42 ngày:
Tăng trọng (g)1,7151,7181,704
FCR1,9601,9581,959
$/kgP0,4543b0,4563b0,4667a

a,b (p<0,05)

Bột cá so với bột đậu tương nguyên dầu (kết quả chính)

 Bột cáBột FFSBM
0-21 ngày:
Tăng trọng (g)656a675b
FCR1,4531,462
$/kgP0,3520,354
0-42 ngày:
Tăng trọng (g)1,684b1,740a
FCR1,9641,953
$/kgP0,45680,4612

a, b (p<0,05)

Tiến trình:
1. Các khẩu phần được lập với giá thành thấp nhất trên cơ sở giá nguyên liệu dưới đây.
2. Thí nghiệm thiết kế theo các lô dùng bột cá hoặc FFSBM với ba loại khô dầu đậu tương.
3. Sử dụng tổng số 2880 con Arbor Acre lẫn lộn trống mái, nhốt đều trong 6 lô thí nghiệm, và lặp lại 4 lần cho mỗi lô.

Giá nguyên liệu và thành phần dinh dưỡng

Nguyên liệuGiá US$tProtein %ME kcal/kgMet+Cys %Lys %
Ngô1408,633700,350,26
US.SBM tách vỏ3604825251,403,14
SBM* không tách vỏ địa phương3444623501,382,78
SBM không tách vỏ á3244723751,372,88
Bột cá5405528501,853,70
FFSBM440393650-38501,182,52
Dầu cọ58006800/640000
D, L-met4,40/kg00990
Lysin HCL3,00/kg00078,4

* SBM: khô dầu đậu tương

Bình luận:
1. Khô dầu đậu tương tách vỏ US nên sử dụng ở mức năng lượng lớn hơn từ 150 đến 175 so với khô dầu đậu tương không tách vỏ.
2. Có thể dùng khoảng 10-15%FFSBM thay thế cho 5% bột cá không làm giảm năng suất.
3. Các kết quả cho thấy khô dầu đậu tương tách vỏ US có thể sử dụng rất kinh tế ngay cả khi giá đắt hơn khô dâu đậu tương không tách vỏ từ 39 tới 46$.

Lợi thế giá của khô dầu đậu tương tách vỏ US
Với chi phí sản xuất giống nhau là 0,4636$ trọng lượng sống:
Giá SBM (US$/tấn)
Lợi thế giá của SBM US: $360-318=$42/tấn

SBM tách vỏ USSBM không tách vỏ Châu áSBM không tách vỏ địa phương
$360$321$314

B2. So sánh năng suất chăn nuôi khi cho ăn các loại khô dầu đậu tương
Trong thí nghiệm về thức ăn thực hiện tháng 10, 1996 (Thí nghiệm số FY96B309B/E) tại Đạt học Los Banos, Philippines.

Tóm tắt:
1. Khô dầu đậu tương tách vỏ US bình quân đắt hơn khô dầu đậu tương không tách vỏ 19$ mỗi tấn.
2. Gà thịt ăn thức ăn có khô dầu đậu tương tách vỏ US với giá trị năng lượng 2350kcal/kg có tăng trọng lớn nhất và FCR tốt nhất. Với giá trị năng lượng 2525kcal/kg năng suất gà thịt giảm giống như cho ăn khô dầu đậu tương không tách vỏ.
3. Chi phí thức ăn trên trọng lượng sống tốt nhất với khô dầu đậu tương tách vỏ khi cân bằng giá.

Các kết quả:
Năng suất của gà thịt với ba loại khô dầu đậu tương

Lô TNME kcal/kgThức ăn ăn vào gTăng trọng gFCRTỷ lệ sống %Giá thành TA/kgP ($)
0-21 ngày:
Tách vỏ US2525840a547a1,540b95,7 
Tách vỏ US2350839a555a1,512b96,4 
Không tách vỏ2350828a548a1,515b97,1 
Không tách vỏ Nam Mỹ2350786b494b1,598a99,3 
0-42 ngày:
Tách vỏ US25203304a1863a1,775ab90,00,7577
Tách vỏ US23503274a1864a1,757b95,70,7377
Không tách vỏ23503253a1826a1,782ab94,30,7504
Không tách vỏ Nam Mỹ23503124b1731b1,805a95,70,7669

Sử dụng giá bột đậu giống nhau-420$/tấn
a,b (p<0,05)

Tiến trình:
1. Các khẩu phần được lập với giá thấp nhất trên cơ sở giá nguyên liệu dưới đây nhằm đáp ứng hoặc vượt các khuyến cáo của NRC
2. Thiết kế thí nghiệm sử dụng việc sắp xếp hoàn toàn ngẫu nhiên các lô thí nghiệm.
3. Khô dầu đậu tương tách vỏ với khẩu phần có giá trị ME là 2350 hoặc 2525 và khô dầu không tách vỏ là 2350kcal/kg.
4. 560 con gà trống Arbor Acres giống thịt được nhốt trong 4 lô với 14 lần lặp lại mỗi lô.
5. Các khẩu phần starter (1-21 ngày) có chứa 3100kcal/kg ME, 21,5% CP, 1,12% lysin tối thiểu, và 0,90% met+cys.
6. Các khẩu phần grower (22-42 ngày) có chứa 3200kcal/kg ME,19,5%CP, 1,02% lysin tối thiểu, 0,78% met+cys.

Giá nguyên liệu và thành phần dinh dưỡng1

Nguyên liệuGiá $/TProtein %ME kcal/kg2Met+cys,%Lys %Lys/CP, %Xơ thô, %Tro %KOH h.tan%Urease pH
Ngô3288,633500,330,28     
SBM tách vỏ US42047,02525/23501,462,986,332,196,1079,720
SBM không t.vỏ Châu á38049,123501,383,016,144,687,3481,10,30
SBM không t.vỏ Nam Mỹ38048,723501,432,795,744,445,6074,30,08
Dầu dừa804 8000       
D,L-Met  465099      

1-Các giá trị được hiệu chỉnh theo 88% vật chất khô        2-Giá trị xác định

Bình luận:
1. Gà ăn thức ăn có khô dầu đậu tương tách vỏ US với năng lượng 2350 kcal/kg đạt tăng trọng cao nhất và FCR tốt nhất lúc 21 và 42 ngày so với các gà ăn thức ăn có khô dầu đậu tương khác.
2. Khô dầu đậu tương không tách vỏ Nam Mỹ cho kết quả kém nhất về tăng trọng và FCR lúc 21 và 42 ngày (p<0,05), và cũng có độ hoà tan trong KOH 0,2% thấp nhất.
3. Tính các loại khô dầu đậu tương cùng một giá, những gà ăn thức ăn có khô dầu đậu tương tách vỏ US với ME 2350kcal/kg có chi phí sản xuất tốt nhất khi tính chi phí thức ăn trên kg trọng lượng sống.
4. Khô dầu đậu tương tách vỏ US khi lập công thức với năng lượng 2350kcal/kg đắt hơn khô dầu đậu tương á 22$/tấn và 50$/tấn so với khô dầu đậu tương Nam Mỹ.
5. Bình quân các giá trị ME, khô dầu đậu tương tách vỏ US đắt hơn các khô dầu đậu tương không tách vỏ khác 19$/tấn.

Lợi thế giá của khô dầu đậu tương tách vỏ US: với giá thành như nhau là 0,7424$ thức ăn cho kg trọng lượng sống
Giá SBM (US$/tấn)
Lợi thế giá của SBM US: $403-384=$19/tấn

Tách vỏ US 2525 METách vỏ US 2350 MEKhông tách vỏ Châu á 2250 MEKhông tách vỏ Nam Mỹ 2350 ME
$386$420$398$370

B3. So sánh các khô dầu đậu tương trong khẩu phần bình thường và khẩu phần protein thấp trong một thí nghiệm về thức ăn thực hiện tháng 7-1996 (Thí nghiệm số AB96041A) tại Trung tâm nghiên cứu gia súc Bangkok.

Tóm tắt:
1. Khô dầu đậu tương tách vỏ US đắt hơn bình quân các khô dầu đậu tương khác 23$/tấn.
2. Giảm hàm lượng protein cho gà 0-21 ngày từ 22 xuống 20% và cho gà 22-42 ngày từ 20 xuống 18% cho kết quả giá thành thấp hơn trên cơ sở “chi phí thức ăn trên kg trọng lượng sống” song trọng lượng cơ thể và FCR kém hơn.

Các kết quả:
So sánh các khô dầu đậu tương (kết quả chính)

 Tách vỏ USKhông tách vỏ áKhông tách vỏ Nam Mỹ
0-21 ngày:
Tăng trọng (g)620592619
FCR1,451c1,549a1,493b
Tỷ lệ sống %97,897,497,8
$/kg P0,45600,48320,4776
0-42 ngày:
Tăng trọng (g)170216961718
FCR1,8921,9131,909
Tỷ lệ sống %94,996,295,5
$/kg P0,57470,58560,5931

Protein bình thường so với protein thấp

 Bình thườngThấp
0-21 ngày:
Tăng trọng (g)619a602a
FCR1,476b1,520a
Tỷ lệ sống %96,7b98,5a
$/kg P0,47160,4728
0-42 ngày:
Tăng trọng (g)17311680b
FCR1,898b1,911a
Tỷ lệ sống %94,2b96,95a
$/kg P0,59130,5776

Tiến trình:
1. Các khẩu phần được lập với giá thành thấp nhất trên cơ sở giá nguyên liệu dưới đây để đáp ứng hoặc vượt tỷ lệ protein/axit amin lý tưởng cho gà con của lllinois.
2. Thiết kế thí nghiệm gồm các lô với ba loại khô dầu đậu tương và hai mức protein.
3. Tất cả các khô dầu đậu tương sử dụng đều được xác định ME 2350kcal/kg với giá 400$/tấn.
4. Tổng số 2688 con gà thịt Arbor Acres nuôi tách riêng trống mái trong 6 lô thí nghiệm với 2 lần lặp lại cho mỗi biệt tính.
5. Các khẩu phần starter(1-21 ngày) có chứa 3050kcal/kg ME, 22 hoặc 20%CP, 1,20% lysin tối thiểu, 0,49% Methionin tối thiểu và 0,86% Met+Cys. Các khẩu phần grower (22-42 ngày) có chứa 3150kcal/kg ME, 20 hoặc 18%CP, 1,08 hoặc 1,0%lysin, 0,42% Methionin, 0,75% Met+Cys.
6. Cho thêm 0,06% L-threonin vào khẩu phần starter protein thấp và 0,04% vào khẩu phần grower protein thấp.

Giá nguyên liệu và thành phần dinh dưỡng

Nguyên liệuGiá $/TProtein %ME-1 kcal/kg2Met+cys,%Lys %Xơ thô, %Urease pHProt, tan KOH,%
Ngô2008,633700,35 26  
Tách vỏ US40047,123501,332,913,130,0678,1
Không tách vỏ á40046,123501,202,736,150,1283,2
Không tách vỏ Nam Mỹ40045,12351,252,745,680,1077,2
Dầu cọ640 6800/7400     
DL-Met4400       
L-LysinHCL3200       
L-threonin6000       

Bình luận
1. Gà ăn thức ăn chứa khô dầu đậu tương tách vỏ US có FCR tốt hơn gà ăn các khô dầu đậu tương khác. Điều này có giá trị ở gà 0-21 ngày (p<0,05).
2. Chi phí thức ăn trên kg tăng trọng tốt nhất với khô dầu đậu tương tách vỏ US khi giá các khô dầu đậu tương bằng nhau.
3. Khẩu phần thấp protein cho tăng trọng và FCR kém (p<0,05), song cải thiện tỷ lệ sống (p<0,05) và giá thành thức ăn trên kg tăng trọng.
4. Không có loại khô dầu đậu tương nào có hàm lượng protein biến động (p<0,05)

Lợi thế giá của khô dầu đậu tương tách vỏ US: với giá thành như nhau là 0,5748$ thức ăn/kg P
Giá SBM (US$/tấn)
Lợi thế giá của SBM US: $400-377=$23/tấn

Tách vỏ USKhông tách vỏ Châu áKhông tách vỏ Nam Mỹ
$400$382$371

B4. So sánh các loại khô dầu đậu tương dưới các điều kiện thượng phẩm
trong một thí nghiệm thực hiện tháng 5-1996 tại trại thực nghiệm thương phẩm, Philippines

Tóm tắt:
1. Sử dụng khô dầu đậu tương tách vỏ US đắt hơn các khô dầu đậu tương khác 47$ mỗi tấn.
2. Lợi thế chi phí đối với khô dầu đậu tương tách vỏ US rõ nét hơn ở chế độ ăn bằng khẩu phần dinh dưỡng thấp. Điều này là do khô dầu đậu tương tách vỏ US có chứa năng lượng cao hơn và độ tiêu hoá của các axit amin cao hơn so với các khô dâu đậu tương khác.

Kết quả:
Năng suất gà thịt khi ăn các loại khô dầu đậu tương khác nhau và các khẩu phần dinh dưỡng khác nhau

Chế độ d.dLoại SBMTA ăn vào, gTăng P gFCRTỷ lệ sống %Chi phí TA/kgP, $
41 ngày
Hàm lượng caoT.vỏ US3293b1618a2,037bc95,40,7802b
Hàm lượng caoKtvỏ á3237b1620a1,999c94,80,7975ab
Hàm lượng thấpT.vỏ US3395a1621a2,098ab94,10,7761b
Hàm lượng thấpKtvỏ á3330ab1549b2,151a95,70,8089a

A,b ở các cột với cách viết khác nhau có ý nghĩa khác nhau

Tiến trình:
1. Các khẩu phần được lập với giá thấp nhất trên cơ sở giá và hàm lượng dinh dưỡng dưới đây.
2. Khô dầu đậu tương tách vỏ được xác định ME là 2525 và khô dầu không tách vỏ là 2350kcal/kg.
3. Tổng số 4480 con gà Avian cả trống mái (35 mái và 35 trống mỗi ô chuồng) phân thành bốn lô thí nghiệm, với 16 ô cho mỗi lô.
4. Số lượng thức ăn starter, grower và finisher với khẩu phần năng lượng cao là 450,1150, và 1650g, và với khẩu phần năng lượng thấp là 850,1650 và 900g.
5. Mức ME (kcal/kg), tỷ lệ CP, Met+cys, Lysin và Threonin trong khẩu phần starter, grower, và finisher hàm lượng cao là 3125; 23,0; 0,98; 1,27; 0,93; 3175; 21,0; 0,84; 1,17; 1,28; 3200; 19,5; 0,83; 1,16; 0,78 và hàm lượng thấp là 3000; 21,5; 0,90; 1,21; 0,87; 3075; 19,0; 0,81; 1,04; 0,76; 3150; 18,0; 0,77; 0,97; 0,71.

Giá nguyên liệu và thành phần dinh dưỡng

Nguyên liệuGiá $/tProtein %ME kcal/kgMet+Cys %Lys %Xơ thô %
Ngô3428,533500,360,262,51
Tvỏ US32048,025251,373,053,30
Ktvỏ á32047,023501,402,915,90
Bột cá64063,029002,124,64 
Dầu cọ826 8000/8250   
Alimet4200  88  
L-LysinHCL3200   78,4 

Bình luận:
1. Gà ăn khô dầu đậu tương tách vỏ US tăng trọng tốt hơn ở các khẩu phần hàm lượng dinh dưỡng thấp so với các khô dầu đậu tương không tách vỏ (p<0,05)
2. Chi phí thức ăn trên kg tăng trọng tốt nhất khi dùng khô dầu đậu tương tách vỏ US với giá các khô dầu đậu tương như nhau.
3. Chi phí thức ăn trên kg trọng lượng sống tốt nhất ở khẩu phần hàm lượng dinh dưỡng thấp có sử dụng khô dầu đậu tương tách vỏ US.
4. Giá khô dầu đậu tương không tách vỏ á phải rẻ hơn khô dầu đậu tương tách vỏ US 47$/tấn thì giá thành sản xuất mới bằng nhau.

Lợi thế giá của khô dầu đậu tương tách vỏ US ở giá thành sản xuất bằng nhau là 0,7800$ thức ăn trên trọng lượng sống.
Giá SBM (US $/tấn)
Lợi thế giá của SBM US: $403-384=$19/tấn

Tách vỏ USKhông tách vỏ châu á
$320$273

B5. So sánh các loại khô dầu đậu tương sử dụng cách lập công thức trên axit amin tổng số hoặc axit amin tiêu hoá
trong một thí nghiệm thực hiện tháng mười một 1996 (Thí nghiệm số FY9671643) tại Viện nghiên cứu gia súc: Indonesia.

Tóm tắt:
1. Khô dầu đậu tương tách vỏ US đắt hơn bình quân các khô dầu đậu tương không tách vỏ khác 64$ trên mỗi tấn.
2. Khô dầu đậu tương tách vỏ US cho tăng trọng và FCR tốt hơn do giá trị ME cao hơn 2525 kcal/kg so với 2350 kcal/kg của khô dầu không tách vỏ.
3. Thấy rõ sự hơn hẳn của việc lập công thức trên axit amin tiêu hoá.

Kết quả:
Năng suất gà thịt ăn ba loại khô dầu đậu tương ở khẩu phần trên cơ sở axit amin tiêu hoá hoặc axit amin tổng số

 TA ăn vàoTăng PFCRChi phí/kgP.$
0-21 ngày:
Axit amin tổng số
Tách vỏ US9115351,7060,519
K.tách vỏ á9165301,7270,531
K.tách vỏ Nam Mỹ9035121,7620,543
Axit amin tiêu hoá
Tách vỏ US9355831,6040,484
K.tách vỏ á8995581,6110,493
K.tách vỏ Nam Mỹ9305171,7780,552
0-42 ngày:
Axit amin tổng số
Tách vỏ US247716921,9020,433
K.tách vỏ á249816951,9150,439
K.tách vỏ Nam Mỹ253316032,0910,486
Axit amin tiêu hoá
Tách vỏ US254317421,8930,429
K.tách vỏ á249117151,8470,432
K.tách vỏ Nam Mỹ251416212,1100,463

Tiến trình:
1. Lập các khẩu phần giá thành thấp nhất trên cơ sở giá nguyên liệu dưới đây để đáp ứng hoặc vượt tiêu chuẩn khuyến cáo của NRC hoặc Rhone Poulenc đối với công thức axit amin tổng số hoặc axit amin tiêu hoá.
2. Thiết kế thí nghiệm theo các lô dùng ba loại khô dầu đậu tương và hai phương pháp công thức axit amin tổng số hoặc tiêu hoá
3. Khô dầu đậu tương tách vỏ US được xác định giá trị ME là 2525 và khô dầu đậu tương không tách vỏ là 2350kcal/kg
4. Tổng số 1500 con gà trống Arbor Acre chia thành 6 lô, mỗi lô gồm 5 ô chuồng lặp lại.
5. Khẩu phần starter (1-21 ngày) có chữa 3000kcal/kg ME. Khẩu phần lập trên axit amin tổng số có chứa 17% CP tối thiểu và lập trên axit amin tiêu hoá có chứa 18,7%CP tối thiểu và 0,97 lysin tiêu hoá; 0,51% methionin tiêu hoá; 0,77% met+cys tiêu hoá.
6. Khẩu phần grower (22-41 ngày) có chứa 3050kcal/kg. Khẩu phần lập trên axit amin tổng số có chứa 15,6% CP tối thiểu và 1,00% lysin; 0,43% methionin; 0,72% met+cys. Khẩu phần lập trên axit amin tiêu hoá có chứa 16,3% CP tối thiểu và 0,85% lysin tiêu hoá; 0,46% methionin tiêu hoá; 0,69% met+cys.

Giá nguyên liệu và thành phần dinh dưỡng1

Nguyên liệuGiá $/tProtein %ME kcal/kg2Met+ Cys,%Lys %Lys/ CP%Xơ thô %Tro %
Ngô2569,133500,330,28   
SBM Tvỏ US35647,625251,382,936,152,896,33
SBM Ktvỏ á33848,823501,382,936,004,676,20
SBM Ktvỏ Nam Mỹ34745,123501,382,435,384,465,59
Dầu cọ524 7400     
Cám gạo9315,11500     
Ngô gluten37861,23500     
D-L-met3022  99    
L-Lys HCL4267  78,4    

1-Các giá trị được hiệu chỉnh theo vật chất khô 88%. 2-giá trị xác định

Bình luận:
1. Gà ăn khô dầu đậu tương tách võ US có tăng trọng cao hơn ở cả 21 và 41 ngày (p<0,05)
2. Với giá khô dầu đậu tương bằng nhau, gà ăn khô dầu đậu tương tách vỏ US có chi phí thức ăn trên kg tăng trọng tốt nhất, sau đó là gà ăn khô dầu đậu tương không tách vỏ á rồi đến khô dầu đậu tương không tách vỏ Nam Mỹ.
3. Lập công thức trên cơ sở axit amin tiêu hoá cho trọng lượng cơ thể lớn hơn ở cả 21 và 41 ngày, FCR tốt hơn ở 21 ngày so với lập công thức trên cơ sở axit amin tổng số (p<0,05).
4. Lập công thức trên cơ sở axit amin tiêu hoá cho chi phí giá thành tốt nhất nếu tính chi phí thức ăn trên kg tăng trong.
5. Không có loại khô dầu đậu tương nào có hàm lượng protein sai khác lớn (p<0,05)
6. Khô dầu đậu tương tách vỏ US đắt hơn khô dầu đậu tương không tách vỏ á 14$ và đất hơn khô dầu đậu tương không tách vỏ Nam Mỹ 115$ trên mỗi tấn.Vì vậy, bình quân khô dầu đậu tương tách vỏ US đắt hơn các khô dầu đậu tương không tách vỏ là 64,5$ trên mỗi tấn.

Gà trứng

L1. So sánh các loại khô dầu đậu tương ở trại gà đẻ thương phẩm Indonesia
trong một thí nghiệm thực hiện năm 1997 (Thí nghiệm số COMMFY97B303B/E) Tangerang, Indonesia.

Tóm tắt:
1- Khô dầu đậu tương tách vỏ US đắt hơn khô dầu đậu tương không tách vỏ á 20$/tấn.
2- Dùng khô dầu dậu tương tách vỏ US thu được nhiều trứng hơn, số ngày đẻ kéo dài hơn và FCR tốt hơn so với khô dầu đậu tương không tách vỏ á.

Kết quả:
Năng suất gà đẻ trứng với hai loại khô dầu đậu tương (24-42 tuần tuổi)

 Tách vỏ USK.tách vỏ á
Số gà lúc 4 tuần95989591
Số gà lúc 22 tuần90579174
Tỷ lệ chết %5,644,24
Tổng số trứng955,0936,9
Ngày đẻ bình quân %77,5a75,9b
Thức ăn tiêu thụ bình quân (g/ng)112,3b111,5a
Trọng lượng trứng bình quân (g)54,9b54,1a
Tỷ lệ thức ăn/trứng2,9862,985
Khối lượng trứng (kg/gà)42,9141,78
Trứng vỡ, %0,8480,831

a, b (<0,05)

Tiến trình:
1. Khẩu phần được lập với giá thấp nhất trên cơ sở giá nguyên liệu dưới đây, sử dụng khô dầu đậu tương không tách vỏ châu á. Đến giữa kỳ cho ăn thay thế khô dầu dậu tương châu á bằng khô dầu đậu tương tách vỏ US trên cơ sở 1:1.
2. Thí nghiệm sử dụng việc kiểm tra thống kê “t” của sinh viên để xác định ý nghĩa của sự sai khác giữa các lô thí nghiệm
3. Tổng số 19189 gà mái tơ Lohman Brown đẻ trứng 24 tuần tuổi được dùng và chia đều cho các lô. Mỗi lô thí nghiệm sử dụng 6 nhà gà, mỗi nhà chứa khoảng 1600 con.
4. Thức ăn thí nghiệm được dùng từ 24 tới 42 tuần tuổi.
5. Khẩu phần gà đẻ có chứa ngô, khô dầu đậu tương, cám gạo, bột cá, bổ sung methionin, lysin, vitamin và khoáng Khẩu phần có 17,3% CP,2700kcal ME.

Giá nguyên liệu và thành phần dinh dưỡng

Nguyên liệuGiá $/tProtein %ME kcal/kgProt tan KOH %Xơ axit %Lys %Lys/ CP %Xơ thô %Tro %
Ngô1788,13270 0,546,66   
SBM Tvỏ US38345,8235084,15,43,186,902,906,0
SBM K.tvỏ á34846235066,710,52,976,504,807,2

Bình luận.
1. Gà ăn khô dầu đậu tương tách vỏ US có sản lượng trứng trên ngày, thức ăn tiêu thụ, trọng lượng trứng bình quân (p<0,05) và khối lượng trứng cao hơn nhiều so với khô dầu đậu tương á.
2. Tính khô dầu đậu tương cùng giá, những gà ăn khô dầu đậu tương tách vỏ US có chi phí thức ăn trên kg trứng thấp hơn gà ăn khô dầu đậu tương khác.

L2. So sánh các loại khô dầu đậu tương sử dụng công thức axit amin tổng số hoặc tiêu hoá
trong một thí nghiệm thực hiện năm 1997 (Thí nghiệm số FY97B306B/E) tại Nơi nghiên cứu động vật Bangkok.

Tóm tắt:
1. Khô dầu đậu tương tách vỏ US đắt hơn bình quân các khô dầu đậu tương không tách vỏ á là 21$ mỗi tấn.
2. Không thấy sai khác đáng kể về sản lượng trứng, khối lượng trứng hoặc FCR ở gà ăn các khô dầu đậu tương khác nhau, công nhận việc dùng khô dầu đậu tương tách vỏ US có ME cao hơn dùng khô dầu đậu tương không tách vỏ.
3. Lập công thức trên cơ sở axit amin tiêu hoá cải thiện chi phí sản xuất song hiệu quả năng suất kém đi đối với FCR và khối lượng trứng.

Kết quả:
Năng suất gà đẻ ăn khô dầu đậu tương tách vỏ US hoặc không tách vỏ lên công thức trên cơ sở axit amin tổng số hoặc tiêu hoá từ 20 tới 30 tuần tuổi

Chỉ tiêu thí nghiệmTvỏ USK.tách vỏ á
AA tổng sốAA tiêu hoáAA tổng sốAA tiêu hoá
P cuối kỳ, kg1,711,681,691,69
TA ăn vào, kg/gà6,636,596,636,56
TA ăn vào, g/gà/ngày95949594
Klượng trứng.kg/gà2,64a2,80c2,88ab2,83bc
P.trứng, g/trứng53a52c53b52c
Số trứng/gà55,1354,1054,6557,29
Sản lượng trứng, %78,877,378,177,6
FCR, kgTA/kg trứng2,252,362,312,33
Tỷ lệ chết, %4,24,94,23,8
Kết quả chủ yếuLoại SBMCách lập công thức
Tvỏ USK.tvỏ áAA tiêu hoáAA tổng số
P cuối kỳ, kg1,701,691,701,69
TA ăn vào, kg/gà6,616,596,636,57
TA ăn vào, g/gà/ngày95959594
Klượng trứng.kg/gà2,8722,8532,9132,812
P.trứng, g/trứng535353a52b
Số trứng/gà54,6254,4754,854,20
Sản lượng trứng, %78,077,878,477,4
FCR, kgTA/kg trứng2,312,322,282,35
Tỷ lệ chết, %4,54,04,24,3

a,b có nghĩa với các chữ viết trên cùng một hàng khác nhau (P<0,05)

Tiến trình:
1. Khẩu phần được lập với giá thấp nhất trên cơ sở giá nguyên liệu dưới đây để đáp ứng hoặc vượt khuyến cáo của NRC hoặc Ajinomoto đối với việc lập công thức trên axit min tổng số hoặc tiêu hoá
2. Giá trị ME xác định cho khô dầu đậu tương á là 2350kcal/kg và 2525kcal/kg cho khô dầu đậu tương tách vỏ US.
3. Thiết kế thí nghiệm dùng hai loại khô dàu đậu tương và hai cách lập công thức.
4. Tổng số 1152 con gà mái tơ lụa Brown được mua về và chia thành bốn lô một cách ngẫu nhiên với sáu lần lặp lại. Thức ăn thí nghiệm được dùng từ tuần tuổi 20 (bắt đầu đẻ) đến 30 tuần tuổi.
5. Khẩu phần gà đẻ có ngô, khô dầu đậu tương, cám gạo, dầu cọ, bổ sung methionin, vitamin và khoáng. Khẩu phần lập trên axit amin tổng số có chứa 17% CP và 2800 kcal/kg ME với 0,85% lysin; 0,40% methionin; 0,66% mét+ cys. Khẩu phần lập trên axit amin tiêu hoá có chứa 14,9-15,0% CP; 2800kcal/kgME: 0,72% lysin tiêu hoá; 0,37% methionin tiêu hoá và 0,63% met+cys tiêu hoá và 0,47% threonin tiêu hoá.

Giá nguyên liệu và thành phần dinh dưỡng

Nguyên liệuGiá $/tProtein %ME kcal/kgXơ %Tro %
Ngô1688,1327,0  
Tvỏ US42049,125253,207,23
K.tvỏ á42047,223505,007,60
Cám gạo16811,51500  
D, L-met4400    

Bình luận:
1. Mặc dù giá trị ME xác định cho khô dầu đậu tương tách vỏ US cao hơn so với khô dầu đậu tương không tách vỏ, gà ăn khô dầu đậu tương tách vỏ US đẻ nhiều trứng, khối lượng trứng lớn hơn và FCR tốt hơn gà ăn khô dầu đậu tương không tách vỏ.
2. Cho các loại khô dầu đậu tương cùng giá như nhau, gà ăn khô dầu đậu tương tách vỏ US có chi phí thức ăn/ kg trứng tốt hơn gà ăn khô dầu đậu tương không tách vỏ á
3. Lập công thức trên axit amin tiêu hoá cải thiện chi phí thức ăn trên kg trứng, mặc dù tác dụng ngược lại rõ rệt đối với FCR và khối lượng trứng.
4 Lợi thế đối với khô dầu đậu tương tách vỏ US trong thí nghiệm này biểu hiện rõ nhất ở thức ăn lập công thức trên cơ sở axit amin tổng số.

L3. So sánh giá trị năng lượng các loại khô dầu đậu tương lập công thức trên cơ sở axit amin tiêu hoá
trong một thí nghiệm thực hiện năm 1997 (Thí nghiệm số FY97B303B/E) tại Viện nghiên cứu chăn nuôi Indonesia.

Tóm tắt:
1. Khô dầu đậu tương tách vỏ US đắt hơn khô dầu đậu tương Châu á bình quân 65$ mỗi tấn.
2. Gà ăn khô dầu đậu tương tách vỏ US cho nhiều trứng hơn, ngày đẻ kéo dài hơn và FCR tốt hơn gà ăn khô dầu đậu tương Châu á.
3. Việc lập công thức trên axit min tiêu hoá có lợi rõ rệt về chi phí thức ăn trên mỗi đơn vị trứng, mặc dù năng suất có hơi bị ảnh hưởng (p<0,05).

Kết quả:
So sánh giá trị các loại khô dầu đậu tương, năng lượng xác định lập công thức trên cơ sở axit amin tổng số hoặc tiêu hoá cho gà từ 20 đến 42 tuần tuổi

Lô thí nghiệm Số trứngNgày đẻK.L trứng (g)P. trứng (g)TA ăn vào, gFCRChi phí TA/kg trg
ME K.tvỏ áCông thức
2350AA tổng92,0965,84542658,65107,52,7530,646
2350AA.t.hoá93,2866,63559158,39107,12,7100,648
2525AA tổng96,9969,28580358,65107,12,6070,633
2525AA.t.hoá91,8665,61537157,74106,72,7690,631
Bình quân93,5566,84a554758,36a107,12,7100,647
TvỏUS        
2350AA tổng98,2172,25579057,56106,52,6100,673
2350AA.t.hoá99,4271,01576656,80106,62,5840,695
2525AA tổng97,2169,42572158,00105,82,5940,694
2525AA.t.hoá95,9968,56559156,99104,52,6220,674
Bình quân99,71b70,31b571757,34b105,92,602b0,684

Tiến trình:
1. Khẩu phần được lập với giá thấp nhất trên cơ sở giá nguyên liệu dưới đây để đáp ứng hoặc vượt khuyến cáo của NRC hoặc Rhone Poulenc đối lập công thức trên cơ sở axit amin tổng số hoặc tiêu hoá.
2. Thiết kế thí nghiệm sử dụng hai loại khô dầu đậu tương, hai cách lập công thức và hai mức năng lượng xác định đối với khô dầu đậu tương.
3. Tổng số 512 gà mái tơ Lohman Brown đẻ trứng được mua và nhốt vào tám lô thí nghiệm một cách ngẫu nhiên, mỗi lô lặp lại 6 lần. Thức ăn thí nghiệm được dùng từ 20 tuần (bắt đáu đẻ) đến 42 tuần tuổi.
4. Khẩu phần gà đẻ có chứa ngô, khô dầu đậu tương, cám gạo, bổ sung methionin, lysin, vitamin và khoáng. Khẩu phần trên axit amin tổng số có chứa 17,5% CP; 2620 kcal/kg ME với 0,93% lysin; 0,38% methionin và 0,69% met+cys. Khẩu phần trên axit amin tiêu hoá có chứa 14,5%CP, 2620 kcal/kg ME; 0,66% lysin tiêu hoá: 0,35% methionin tiêu hoá; 0,58% met+cys tiêu hoá.
5. Giá trị ME được xác định cho cả hai loại khô dầu đậu tương là 2350 và 2525kcal/kg.

Giá nguyên liệu và thành phần dinh dưỡng

Nguyên liệuGiá $/tProtein %ME kcal/kgProt tan KOH %Lys %Lys/ CP %Xơ thô %Tro %
Ngô1788,13270  6,66  
Tvỏ US38345,82350/252584,13,186,902,906,0
K.tvỏ á34846,02350/252566,72,976,504,807,2
Cám gạo10411,51500 4,69   
D,L-met4348       
L-lysin HCLL5500       

Bình luận:
1. Thay đổi năng lượng xác định của cả hai loại khô dầu đậu tương US và châu á từ 2350 sang 2525 kcal/kg làm giảm chi phí thức ăn để sản xuất mỗi kg trứng
2. Trong thí nghiệm này, lợi thế của khô dầu đậu tương tách vỏ US rõ nét nhất ở thức ăn lập trên cơ sở axit min tiêu hoá.

S1. So sánh các loại khô dầu đậu tương ở lợn choai và lợn thịt
trong một thí nghiệm thực hiện tháng mười, 1995 (Thí nghiệm số A596041A) tại Trung tâm nghiên cứu động vật Bangkok.

Tóm tắt:
1. Khô dầu đậu tương tách vỏ US đắt hơn bình quân khô dầu đậu tương không tách vỏ là 46$ cho mỗi tấn.
2. Lợi thế chi phí thức ăn trên kg trọng lượng là do giá trị ME xác định của khô dầu đậu tương tách vỏ cao hơn khô dầu đậu tương không tách vỏ.

Kết quả:
So sánh khô dầu đậu tương

 Tvỏ USTvỏ USK.tvỏ áKtvỏ Nam Mỹ
DE xác định kcal/kg 15-95kg3680350035003500
Ngày kiểm tra128128128128
ADG (g)639638603616
P cuối kỳ (kg)96,4996,2691,8993,42
FCR2,7352,7952,8282,827
$/kgP0,7440,7640,7560,756

Tiến trình:
1. Khẩu phần được lập với giá thấp nhất trên cơ sở giá nguyên nêu dưới đây
2 Khô dầu đậu tương tách vỏ US được xác định DE là 3680 kcal/kg hoặc 3500 kcal/kg cho khô dầu đậu tương không tách vỏ.
3. 96 con lợn lai được chia thành 4 lô với 6 lần lặp lại cho mỗi lô.

Lợn được cho ăn như sau:
DE kcal/kg               % lysin
15-30kg        3353   1,10
30-60kg        3290   1,00
60-95kg        3226   0,90

Giá nguyên liệu và phân tích dinh dưỡng

Nguyên liệuGiá $/tProtein %Tro %Xơ thô,%Urease DpH
Ngô2008,6   
Tvỏ US44047,16,413,130,06
K.tvỏ Nam Mỹ40046,18,006,150,12
K.tvỏ á40045,17,775,680,10

Bình luận:
1. Nên sử dụng khô dầu đậu tương tách vỏ US với DE lớn hơn khô dầu đậu tương không tách vỏ 160kcal/kg.
2. Các kết quả cho thấy rằng có thể dùng khô dầu đậu tương tách vỏ US một cách kinh tế khi giá đắt hơn khô dầu đậu tương không tách vỏ 46$/tấn. Lợi thế này cao tới 64$ cho mỗi tấn khi năng lượng xác định cao hơn.

Tác giả bài viết: Hiệp hội Đậu tương Hoa Kỳ
Nguồn tin: Viện Chăn Nuôi Việt Nam