Báo cáo Ước tính Cung cầu Nông nghiệp Thế giới tháng 12 của Bộ NN Mỹ công bố vào sáng thứ Ba cho thấy nguồn cung bắp và lúa mì giảm đã khiến giá hai mặt hàng này tăng đáng kể, trong khi giá đậu nành chỉ tăng nhẹ do các điều chỉnh kỹ thuật.

Giá đậu nành kỳ hạn tháng 01/2025 chốt phiên giao dịch ngày 10/12 tăng 4,75 cent, ở mức 994,75 cent/bushel, giảm 5,25 cent so với mức cao nhất và tăng 6,25 cent so với mức thấp nhất. Giá kỳ hạn tháng 03/2025 chốt phiên tăng 4,75 cent, ở mức 1.000,25 cent/bushel, tăng 6,0 cent so với mức thấp nhất và giảm 5,0 cent so với mức cao nhất.

Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 01/2025 chốt phiên tăng 2,40 usd, ở mức 292 usd/short tấn, giảm 1,90 usd so mức cao nhất và tăng 3,40 usd so với mức thấp nhất.

Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 01/2025 chốt phiên giảm 0,08 cent, ở mức 42,72 cent/pound, giảm 0,16 cent so với mức cao nhất và tăng 0,76 cent so với mức thấp nhất.

Bộ NN Mỹ giữ nguyên ước tính về tồn trữ đậu nành của Hoa Kỳ như tháng 11 là 470 triệu giạ. Xuất khẩu ước đạt 1,825 tỷ giạ trong tháng 12, trong khi ép dầu đậu nành đạt 2,41 tỷ giạ và lượng sử dụng khác ở mức 4,348 tỷ giạ. Ước tính sản lượng đậu nành của Hoa Kỳ đạt 4,46 tỷ giạ và năng suất dự báo là 51,7 giạ/mẫu Anh trong tháng 12.

Trên toàn cầu, tồn trữ đậu nành ở mức 131,87 triệu tấn, tăng từ mức 131,74 triệu tấn trong tháng 11.

Sản lượng đậu nành của Brazil không thay đổi, ở mức 169 triệu tấn, cùng với xuất khẩu của Brazil ở mức 105,5 triệu tấn. Sản lượng ở Argentina ước đạt 52 triệu tấn, tăng so với mức 51 triệu tấn trong tháng 11, trong khi xuất khẩu không đổi ở mức 4,5 triệu tấn.

Bắp

Giá bắp đạt mức cao nhất trong hai tháng sau khi mức tồn trữ cuối kỳ thấp hơn dự kiến, dẫn đến một đợt mua kỹ thuật mạnh trong phiên.

Nhu cầu tăng khiến mức tồn trữ cuối kỳ giảm 200 triệu giạ, trong khi ước tính sản lượng được giữ nguyên ở mức 15,143 tỷ giạ. Sử dụng bắp để sản xuất ethanol tăng 50 triệu giạ, trong khi ước tính xuất khẩu tăng 150 triệu giạ lên 2,475 triệu giạ. Tồn trữ cuối vụ cho niên vụ 2024-2025 đạt 1,738 tỷ giạ.

Trên toàn cầu, tồn trữ bắp niên vụ 2024-2025 giảm 7,7 triệu tấn, xuống mức 296,44 triệu tấn, thấp hơn các ước tính trước báo cáo. Ước tính sản lượng của Brazil và Argentina không thay đổi, lần lượt là 127 triệu tấn và 51 triệu tấn.

Đối với vụ cũ, niên vụ 2023-2024, Bộ NN Mỹ nâng ước tính tồn trữ cuối kỳ thêm 2 triệu tấn, lên 316,22 triệu tấn, cao hơn mức ước tính trước báo cáo.

Lúa mì

Giá lúa mì tăng nhẹ sau khi Bộ NN Mỹ cắt giảm ước tính tồn trữ cuối kỳ. Sự tăng giá của các mặt hàng khác cũng đã hỗ trợ thêm.

Ứớc tính tồn trữ lúa mỳ cuối kỳ của Mỹ ở mức 795 triệu giạ, giảm so với ước tính 815 triệu giạ vào tháng 11. Sử dụng lúa mì của Hoa Kỳ ước tính đạt 1,998 tỷ giạ, tăng từ mức 1,973 tỷ giạ trong tháng 11. Xuất khẩu lúa mì ước đạt 850 triệu giạ, tăng so với 825 triệu giạ vào tháng trước.

Tồn trữ lúa mì cuối kỳ trên toàn cầu ước tính đạt 257,88 triệu tấn, tăng so với 257,57 triệu tấn trong tháng 11. Bộ NN Mỹ cắt giảm ước tính sản lượng lúa mì toàn cầu từ 794,73 triệu tấn trong tháng trước xuống còn 792,95 triệu tấn trong tháng 12.

Ứớc tính sản lượng lúa mì của Argentina đạt 17,5 triệu tấn, không thay đổi so với tháng 11. Sản lượng lúa mì của Australia ước tính đạt 32 triệu tấn, không thay đổi so với tháng trước. Sản lượng của Brazil ước tính đạt 8,1 triệu tấn, giảm so với 8,5 triệu tấn trong tháng trước.

Sản lượng lúa mì của Nga ước đạt 81,5 triệu tấn, không thay đổi so với tháng 11. Sản lượng lúa mì của Ukraine ở mức 22,9 triệu tấn, cũng không thay đổi so với tháng trước.

Xuất khẩu lúa mì từ Nga ước tính đạt 47 triệu tấn, giảm từ 48 triệu tấn trong tháng trước, trong khi xuất khẩu của Ukraine ở mức 16,5 triệu tấn, tăng từ mức 16 triệu tấn trong tháng 11.

www.qdfeed.com