Báo cáo Ước tính Cung cầu Nông nghiệp Thế giới (WASDE) tháng 9 của Bộ NN Mỹ không có nhiều tác động đến giá ngũ cốc. Giá bắp và đậu nành có xu hướng giảm khoảng 1,75% trong một đợt bán kỹ thuật. Mặc dù mùa vụ gặp hạn hán và các điều kiện thời tiết bất lợi khác, nhưng ước tính sản lượng và năng suất cho thấy Bộ NN Mỹ đặt niềm tin vào mùa vụ này. Giá lúa mì tăng nhẹ do một số hoạt động mua vào khi giá đã giảm xuống mức thấp nhất nhiều năm vào đầu phiên.

Giá đậu nành kỳ hạn tháng 11 chốt phiên giao dịch ngày 12/9 giảm 22,50 cent, ở mức 1.346,50 cent/bushel, giảm 25,75 cent so với mức cao nhất và tăng 5,75 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành kỳ hạn tháng 01/2024 chốt phiên giảm 21,75 cent, ở mức 1.362,25 cent/bushel, tăng 6,0 cent so với mức thấp nhất và giảm 24,75 cent so với mức cao nhất.

Giá khô dầu đậu nành kỳ hạn tháng 10 chốt phiên giảm 7,60 usd, ở mức 398,40 usd/short tấn, giảm 8,10 usd so mức cao nhất và tăng 1,40 usd so với mức thấp nhất.

Giá dầu đậu nành kỳ hạn tháng 10 chốt phiên giảm 0,33 cent, ở mức 61,01 cent/pound, giảm 0,55 cent so với mức cao nhất và tăng 0,96 cent so với mức thấp nhất.

Bộ NN Mỹ ước tính năng suất đậu nành trung bình toàn quốc ở mức 50,1 giạ/mẫu Anh, giảm 0,8 giạ/mẫu Anh so với tháng trước. Diện tích gieo trồng và thu hoạch tăng lần lượt lên 83,6 triệu mẫu Anh và 82,8 triệu mẫu Anh.

Đối với vụ mùa mới, năm tiếp thị 2023-2024, Bộ NN Mỹ ước tính tồn trữ cuối vụ ở mức 220 triệu giạ, thấp hơn 25 triệu giạ so với tháng trước. Tồn kho đầu kỳ giảm 10 triệu giạ, do những thay đổi trong vụ cũ. Dự báo sản lượng giảm 59 triệu giạ. Bộ NN Mỹ cũng cắt giảm ước tính về nhu cầu ép dầu xuống 10 triệu giạ và xuất khẩu 35 triệu giạ, dẫn đến tổng mức sử dụng ước tính là 4,2 tỷ giạ.

Tồn trữ cuối vụ cũ giảm xuống còn 250 triệu giạ, do ước tính xuất khẩu của Bộ NN Mỹ giảm 10 triệu giạ.

Trên toàn cầu, tồn kho cuối kỳ cho năm 2023-24 giảm nhẹ xuống còn 119,25 triệu tấn. Ước tính sản lượng của Brazil và Argentina không thay đổi, lần lượt ở mức 163 triệu tấn và 48 triệu tấn.

Bắp

Bộ NN Mỹ hạ ước tính năng suất xuống 173,8 giạ/mẫu Anh, giảm 1,3 giạ/mẫu Anh so với dự báo tháng 8. Sản lượng bắp niên vụ 2023-2024 tăng lên 15,134 tỷ giạ, tăng 23 triệu giạ so với tháng trước.

Bộ NN Mỹ ước tính tăng diện tích gieo trồng lên 94,9 triệu mẫu Anh và tăng diện tích thu hoạch dự kiến ​​lên 87,1 triệu mẫu Anh.

Tồn trữ cuối vụ cho niên vụ 2023-2024 được dự báo tăng 19 triệu giạ, lên 2,221 tỷ giạ.

Bộ NN Mỹ cũng ước tính giảm lượng tồn trữ cuối vụ cũ xuống 5 triệu giạ, về cơ bản làm tăng lượng tồn trữ đầu vụ mới lên 1,452 tỷ giạ.

Trên toàn cầu, tồn kho đầu kỳ cho vụ mùa mới 2023-2024 tăng 1,55 triệu tấn, lên 299,47 triệu tấn. Sản lượng trên toàn cầu tăng nhẹ 0,79 triệu tấn, lên 1.1214,29 triệu tấn. Xuất khẩu toàn cầu giữ ở mức 196,19 triệu tấn. Tồn kho cuối kỳ toàn cầu cho vụ mùa mới được dự báo ở mức 313,99 triệu tấn, tăng 2,94 triệu tấn.

Niên vụ 2022-2023, sản lượng bắp của Brazil tăng 2 triệu tấn, lên 137 triệu tấn và xuất khẩu tăng 1 triệu tấn, lên 57 triệu tấn. Sản lượng bắp của Argentina được giữ ở mức 34 triệu tấn và xuất khẩu của Argentina cũng tăng 1 triệu tấn, lên 23 triệu tấn.

Lúa mì

Bộ NN Mỹ kỳ vọng sản lượng lúa mì niên vụ 2023-2024 sẽ đạt 1,734 tỷ giạ, không thay đổi so với ước tính tháng trước. Số liệu dự báo chính thức cho sản lượng lúa mì sẽ được công bố vào ngày 29/9.

Tồn trữ lúa mì cuối kỳ của Mỹ niên vụ 2023-2024 được giữ nguyên ở mức 615 triệu giạ.

Trên toàn cầu, Bộ NN Mỹ ước tính tồn trữ lúa mì cuối kỳ năm 2023-2024 ở mức 258,61 triệu tấn, giảm 7 triệu tấn so với tháng trước.

Bộ NN Mỹ ước tính xuất khẩu lúa mì của Ukraine đạt 11 triệu tấn, tăng 500.000 tấn so với tháng trước. Xuất khẩu lúa mì của Nga đạt 49 triệu tấn, tăng 1 triệu tấn so với tháng trước.

Ước tính sản lượng lúa mì của Ukraine ở mức 22,5 triệu tấn, tăng 1,5 triệu tấn so với tháng trước, trong khi sản lượng của Nga không đổi, ở mức 85 triệu tấn.

Chi tiết báo cáo tại đây: WASDE0923

www.qdfeed.com